Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA151 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Những bất cập trong thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình gia nhập WTO

Trong xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, những mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng, việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới để phát triển là nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi quốc gia. Việt nam đã va đang tích cực, chủ động chuẩn bị các điều kiện để tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó có Tổ chức thương mại thế giới (WTO).


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2007 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 20-06-2012 02:41:40 PM
Mã Tài liệu
DA151
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
 
 
1. Đầu tư nước ngoài và một số đặc điểm.
 
1.1. Lợi ích và mục tiêu của đầu tư nước ngoài.
 
Hoạt động cơ bản của hợp tác đầu tư nước ngoài là nhận các nguồn vốn, ngày nay thường được quy về các loại tư bản tài chính, tư bản tri thức, tư bản mạo hiểm, tư bản xã hội (hai yếu tố quan trọng nhất là hợp tác và lòng tin) cùng các loại tư bản khác trong các dạng tài sản hữu hình và tài sản vô hình từ nước ngoài hoặc đưa vốn ra nước ngoài để sản xuất kinh doanh, dịch vụ...
 
Đầu tư có 2 hình thức là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Xét về mọi mặt thì đầu tư trực tiếp có vai trò quan trọng đặc biệt, trước hết đó là những đóng góp to lớn và việc phát triển kinh tế, cung cấp cho nước chủ nhà vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại.
 
Mục đích chính của các doanh nghiệp - nhà đầu tư thương là làm ra lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Để hoàn thành mục đích này, họ luôn luôn tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa của mình và làm giảm giá thành.
 
1.2. Vốn và chuyển giao công nghệ trong đầu tư nước ngoài.
 
Nước chủ nhà cũng có nhiều lợi ích từ dòng vốn của nước ngoài vào. Một lợi ích quan trọng là đầu tư nước ngoài làm tăng việc làm và mức lương tại nước chủ nhà.
 
Một nguồn lợi đáng kể khác là chuyển giao kỹ thuật, nhất là trong trường hợp doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với một doanh nghiệp Việt nam sản xuất các mặt hàng phát triển từ nước tiên tiến. Doanh nghiệp nước ngoài thông thường đào tạo các nhà quản lý và kỹ thuật cho địa phương. Ngoài ra cũng có sự chuyển giao kỹ thuật gián tiếp thông quan học hỏi bằng quan sát, qua giao tiếp, qua công việc cùng làm. Bằng cách theo dõi kỹ thuật quản lý của doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp trong nước có thể cải tiến tổ chức sản xuất và kiểm soát từ bên trong. Chuyển giao công nghệ kỹ thuật thành công ở các nước áp dụng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, chủ động hội nhập trong hoạt động hợp tác quan hệ quốc tế, tăng cường liên doanh liên kết, khuyến khích phát triển các sản phẩm hàng hóa dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
 
Vốn từ nước ngoài sẽ tiếp tục chảy vào với điều kiện tỷ suất sinh lợi nước chủ nhà cao hơn tỷ suất sinh lợi của nước xuất phát đầu tư. Một phần của chi tiêu Chính phủ có thể khuyến khích dòng vào của vốn nước ngoài là dùng nhân lực để phát triển một hệ thống pháp luật công bằng và hiệu quả.
 
 
2. Lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.
 
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư do các tổ chức kinh doanh và cá nhân từ nước ngoài đưa vốn vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại nước sở tại.
 
FDI thường cung cấp vốn, công nghệ, năng lực quản lý (qua đào tạo, chuyển giao kinh nghiệm) và các nước đầu tư thường hội đủ những điều kiện sau:
 
+ Về khuôn khổ thể chế:
- Có nền kinh tế mở hướng về xuất khẩu
- Đồng tiền có thể chuyển đổi được
- Chu trình tư nhân hóa quy mô lớn
- Tham gia các khối thương mại trong khu vực họ định đầu tư
- Cơ sở hạ tầng vật chất tốt, dồi dào
 
+ Nước nhận đầu tư thường được hưởng các mối lợi sau:
- Chuyển giao vốn, công nghệ và năng lực quản lý
- Các nhà đầu tư nước ngoài gánh chịu rủi ro sản xuất kinh doanh
- Tăng năng suất và thu nhập quốc dân
- Cạnh tranh hơn, hiệu quả kinh tế hơn
- Tiếp cận với thị trường nước ngoài
- Khuyến khích năng lực kinh doanh trong nước
 
* Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế.
 
FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư. Cụ thể là:
 
- Đối với các nước đầu tư, đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lơi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp ngyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
 
- Đối với các nước nhận đầu tư, hiện nay có 2 dòng chảy của vốn đầu tư nước ngoài. Đó là dòng chảy vào các nước phát triển và dòng chảy vào các nước đang phát triển.
 
+ Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp, lạm phát... FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
 
+ Đối với các nước đang phát triển, FDI thúc đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. FDI giúp các nước này khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học - kỹ thuật mới. FDI cũng giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hóa và đi kèm với nó là những hoạt động marketing được mở rộng không ngừng. FDI giúp tăng thu cho ngân sách Nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ty nước ngoài.
 
- Đối với Việt nam, FDI có vai trò rất quan trọng, thể hiện:
 
+ Giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế của đất nước.
+ Đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất, xây dựng những doanh nghiệp và  cơ sở sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng sản phẩm xã hội của Việt nam tăng lên  và cho phép giải quyết được tình trạng thất nghiệp của người lao động.
 
+ Tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học - kỹ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của nước ta so với thế giới.
 
+ Nhờ có FDI, Việt nam sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà nhiều năm qua không thể thực hiện do thiếu vốn như khai thác dầu mỏ, khoáng sản,...
 
 
3. Vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam
 
3.1. Yêu cầu khách quan về nguồn vốn đầu tư.
 
Yêu cầu phát triển nội tại và thực tiến khách quan trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã và đang đòi hỏi Việt nam cần tới một nguồn vốn đầu tư to lớn để hội nhập cùng dòng chảy kinh tế - xã hội trên thế giới. Cụ thể là:
 
- Hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu, là con đường hiệu quả nhất mà bất kỳ quốc gia nào cũng phải làm khi có đủ điều kiện, và buộc phải thực hiện bởi sức ép bên trong, bên ngoài nước và nước ta cũng không phải ngoại lệ.
 
- Tình hình cụ thể của Việt nam đòi hỏi phải nhanh chóng nâng cao thu nhập quốc dân. Đòi hỏi đó buộc chúng ta phải có một nguồn vốn đầu tư rất lớn, nguồn vốn này không thể hoàn toàn trông chờ vào nguồn tích lũy nội bộ trong một thời gian ngắn của một đất nước nghèo.
 
- Chúng ta có thể tranh thủ nguồn vốn từ các nước tư bản phát triển, mà chủ yếu là vốn của các nhà tư bản của các tập đoàn một quốc gia hay đa quốc gia, xuyên quốc gia.
 
- Vốn tư nhân vào Việt nam không thể bằng con đường viện trợ có hoàn lại hay bằng con đường cho vay. Hơn nữa, Chính phủ Việt nam hay bất kỳ một nước mới phát triển nào cũng không có đủ khả năng để đi vay hay sử dụng các nguồn vốn vay được trên mọi lĩnh vực. Do đó con đường chủ yếu để các nguồn tư bản nước ngoài chảy  vào Việt nam là nhập khẩu vốn thông qua phương thức thu hút và nhận đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
 
3.2. Một số vấn đề liên quan đến việc tổ chức thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
 
Đứng trên giác độ một quốc gia, việc tổ  chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài liên quan đến các vấn đề sau:
 
- Xây dựng hệ quan điểm vè vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đối với phát triển kinh tế.
 
- Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn:  Đây là vấn đề có tính then chốt. Môi trường đàu tư là tổng thể các bộ phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tư; buộc các nhà đầu tư phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đưa đến hiệu quả cao trong kinh doanh.
 
3.3. Một số nét về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt nam.
 
 Việt nam bắt đầu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chậm hơn so với nhiều nước trong khu vực từ một đến 2 thập kỷ. Sau khi đường lối đổi mới được Đại hội Đảng lần thứ VI thông qua, và nhất là sau khi Việt nam công bố Luật Đầu tư nước ngoài ở Việt nam (1987), hoạt động đầu tư nước ngoài bước đầu đã thu được nhiều thành tựu. Qua hợp tác và đầu tư nước ngoài, chúng ta đã khai thác và nâng cao năng lực sản xuất của nhiều cơ sở cũ, đồng thời toạ ra năng lực sản xuất mới trong một số ngành công nghiệp dịch vụ. Vấn đề hiện đại hóa ở một số ngành (như viễn thông, bưu điện, công nghệ thông tin) được cải thiện rõ rệt.
 
Thông qua đầu tư nước ngoài, đã tiếp nhận một số kỹ thuật, công nghệ mới, phần lớn thiết bị đưa vào nước ta thuộc loại trung bình của thế giới, tiên tiến hơn cái ta hiện có. Các đối tác Việt nam cũng tiếp nhận một số phương pháp quản lý tiến bộ về tổ chức sản xuất kinh doanh và tiếp cận vơi tâm lý và phong cách của nhiều đối tượng khác nhau.
 
Có thể nói, mặc dù kinh nghiệm của chúng ta còn hạn chế nhưng hoạt động trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã mang lại hiệu quả nhiều mặt.
 
 
4. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài
 
4.1. Khái quát về đầu tư gián tiếp.
 
Đây là những khoản đầu tư được thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ nguồn vốn thương là của các Chính phủ các nước và của các tổ chức quốc tế. Đó là các khoản tài trợ phát triển chính thức (ODA) do các  tổ chức thuộc Liên hợp quốc (UNDP, UNFPA, UNICEF, FAO, PAM,...) hoặc các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ đóng góp vào các khoản cho vay của các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB,... và các Chính phủ các nước.
 
Đầu tư gián tiếp thường thúc đẩy tạo điều kiện cho việc thu hút mở rộng đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp luôn kèm với các điều kiện ưu đãi cho nước nhận đầu tư nên có thể dùng nguồn vốn này thực hiện các dự án có mức vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA151 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)