Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA389 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Tiền dự trữ và quản lý tiền dự trữ trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam

Tại sao các ngân hàng (NH) trước kia lại bị vỡ nợ khi có một dòng tiền rút ra ồ ạt ? điều đó hoàn phụ thuộc vào tiền dự trữ .Vậy tiền dự trữ có vai trò như thế nào? Quản lý tiền DT ra sao là một điều hết sức quan trọng trong hệ thống NH. Nó quyết định hoạt động của NH có hiệu quả hay không . Hoạt động NH ngày càng phát triển thì vấn đề quản lý tiền DT đặc biệt là dự trữ bắt buộc(DTBB) càng trở nên đa dạng từ thao tác nghiệp vụ đến tổ chức thực hiện quy định DTBB đối với các NH.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2482 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 17-07-2012 11:19:20 AM
Mã Tài liệu
DA389
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
PHẦN A:TIỀN DỰ TRỮ VÀ QUẢN LÝ TIỀN DT TRONG HỆ THỐNG NH.
 
I. Quá trình ra đời của hệ thống ngân hàng và sự cần thiết của việc quản lý tiền DT.
1. Quá trình ra đời của hệ thống NH.
  NH xuất hiện trước khi có CNTB ,nó được hình thành từ các thương nhân làm nghề kinh doanh tiền tệ (KDTT) và tính chất vô danh của đồng tiền khiến cho nhiều người KDTT có thể chuyển từ việc giữ hộ tiền (vàng) sang đổi hộ tiền & dần dần khi họ tích luỹ được một số vốn nhất định họ tiến hành cho vay vốn lấy lãi.Quá trình các thợ kim hoàn giữ hộ vàng của người dân tại kho được coi là một NH sơ khai.
  Khi nhưng người gửi tiền vàng phải trả cho người thợ kim hoàn một khoản tiền (lệ phí) và do việc thu được nhiều khoản phí đó các người thợ kim hoàn có 1 khoản vốn mà việc giữ lại toàn bộ số tiền ,hàng là không cần thiết ,không mang lại lợi ích .Do yêu cầu phát triển kinh tế , phát triển ngành nghề kinh doanh dẫn đến xuất hiện người cần vay , người có tiền nhận thấy rằng trong một thời điểm  luôn có những dòng tiền gửi & rút ra do đó có thể tham gia vào hoạt động cho vay lấy lãi . Đồng thời luôn phải có một khoản tiền dự trữ nhất định vì các người chủ NH không chỉ nhận tiền gửi mà còn cho vay do đó nếu cho vay hết thì không có tiền trả lại cho những người gửi khi họ cần nên cần phải dự trữ một khoản tiền .Các chủ NH chỉ dự trữ 1 phần (tỷ lệ) trong số tiền gửi của khách hàng lại kho của mình do đó hình thành nên một NH hiện đại có dự trữ ,cho vay và tiền gửi vào luôn cân đối trong bảng cân đối tài sản . Vậy quá trình ra đời của hệ thống NH trải qua nhiều giai đoạn khác nhau đẻ hình thành nên một ngân hàng hiện đại phù hợp với việc quản lý & kinh doanh của NH . Do vậy ngân hàng ngày nay được mở rộng ra nhiều lĩnh vực như trung tam thanh toán , trung gian chuyển tiền , kinh doanh chứng khoán , cho thuê tài sản…dẫn đến hoạt đọng NH chuyển sang NH thời hiện đại .
2.Sự cần thiết của việc quản lý tiền dự trữ.
Hoạt động NH càng phát triển vấn đè dự trữ tiền càng trở nên đa dạng hơn từ thao tác nghiệp vụ , tổ chức cho đến nhận thức về lý thuyết DTBB . Chính vì vậy đẻ giảm thiểu rủi ro & đảm bảo khả năng thanh toán của NH , thì vấn đề quản lý tiền DT sao cho có hiệu quả là mục tiêu cơ bản của hệ thống NH .
Trong hoạt động NH thì hoạt động cho vay để lấy lãi ở NHTM luôn gắn với rủi ro hki cho vay do không nắm được hoạt động sử dụng tiền của khách hàng minhf cho vay , do đó dẫn đến rủi ro khi cho vay . Nếu NH cho vay quá nhiều không giữ lại một khoản tìền dự trữ quá mức vừa đủ thì sẽ dẫn đến khi dùng tiền rút ra NHTM không có khả năng thanh toán hoặc là phải trong một thời gian dài mới có thể thanh toán được . Vì vậy, NHTM sẽ mất uy tín với khách hàng & sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của NH bị trì trệ, dẫn đến khủng hoảng vỡ nợ …Do vậy vấn đề dự trữ quá mức của NHTM là hoạt động không thể thiếu được và hết sức quan trọng trong hoạt động của NHTM . Trong hoạt động của NHTM thì dự trữ quá mức có vai trò như vậy nhưng việc quản lý tiền dự trữ thì như thế nào ! NHTW là NH tổng hợp chức năng quản lý do vậy NHTU quy định một tỷ lệ DTBB đối với NHTM. Vì tỷ lệ dự trữ bắt buộc này góp phần ổn định chính sách tiền tệ , ổn định lãi suất kiểm soát được lượng tiền cung ứng , ổn định sự phát triển của hệ thống NH khỏi nguy cơ vỡ nợ . Chính vì vậỵ việc dự trữ tiền và quản lý tiền DT là sự cần thiết tất yếu ngẫu nhiên của HTNH . Nhưng quản lý tiền DT như thế nào quy định DTBB bao nhiêu , DT quá mức như thế nào cho phù hợp và những vấn đề đòi hỏi phải nghiên cứu cuả các nhà kinh tế (KT) ra sao cho phù hợp ,tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển .
II .Tiền dự trữ & quản lý tiền dự trữ .
1.Tiền dự trữ .
1.1.Tiền dự trữ là gì ?
là việc dự trữ tiền mặt tại kho của NH (dự trữ quá mức) và tiền mặt gửi tại NHTU (DTBB).
Tại sao phải dự trữ tiền mặt mà không hề tạo ra lợi tức cho hđ NH vì hai  nguyên nhân sau :
-Luật NH quy định và để hđ thì phải tuân thao luật đó , đó là DTBB mà bất kì một NHTM nào và các tổ chức tín dụng phải tuân theo .
-Dự trữ tiền mặt là do chúng có tính lóng cao nhất trong mọi tài sản có của NH và được NH sử dụng khi có dòng tiền rút ra .
1.2.Vai trò của tiền dự trữ .
a,Quản lý khả năng tiền mặt :
Quản lý khả năng tiền mặt là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của NH để đáp ứng nhu cầu rút tiền & thanh toán thường xuyên của khách hàng , đồng thời nó thực hiện chức năng kiểm tra tính toán số dư phù hợp với nhu cầu tính toán của NH & nhu cầu của NHTƯ như tính toán tiền mặt tại két tiền gửi của NHTƯ …Đồng thời đảm bảo ổn định tiền tệ , điều tiết mức cung tiền tệ .
b, Vai trò của tiền DT.
DTBB là gì ? Là số tiền phải giữ lại do NHTƯ quy định đồng thời nhằm duy trì sự ổn định trong hệ thống NH (HTNH) . NHTƯ tiến hành kiểm soát hoạt động của NHTM .
DTBB của NHTƯ nhằm can thiệp & cứu giúp các NHTM khi NHTM gặp khó khăn .Qua hệ thống đó thì NHTƯ điều tiết số tiền cung ứng . DTBB có thể dưới dạng tiền mặt ở NH hay tiền gửi ở NHTƯ , khoảng 90% các NH đáp ứng các yêu cầu DT dưới dạng tiền mặt , 10% không phải tiền mặt .
Do các nước có điều kiện địa lý khác nhau do đó quy định DTBB cũng khác nhau .
Trong các công cụ của chính sách tiền tệ thì việc thay đổi DTBB thường ít thay đổi hơn so với việc thay đôỉ lãi suất chiết khấu hay điều chỉnh nghiệp vụ tiền tệ mở . Bởi vậy những người giám sát NHTƯ luôn coi việc thay đổi DTBB là một thay đổi cơ bản trong chính sách tiền tệ . Những thay đổi trong DTBB đòi hỏi sự thay thế quan trọng trong danh mục vốn của NH nên sự thay đổi thường xuyên sẽ rất rễ bị đổ bể .
¨                      ảnh hưởng của DTBB :
DTBB có một CFC’ quan trọng .Các khoản DT không sinh lời vì vậy việc sử dụng DTBB đẻ kiểm soát quá trình cung ứng tiền tệ đặt ra 1 loại thuế đối với các NH . Nói cách khác , do việc không thể cho vay của các khoản dự trữ , các NH ssẽ đối mặt với một CFC’ cao hơn về vốn mà họ có được từ người gửi .
VD : giả sử các NH trả cho người gửi 5% từ khoản tiền gửi của họ & tỷ lệ DTBB là 10% . Với một khoản tiền gửi là 100$ , NH giữ 10$ làm DT & cho vay phần còn lại là 90$ .NH phải trả cho ngqời gửi là 5$ tiền lãi vì vậy CFC’ về vốn để cho vay 90$ là  (5/90).100 = 5.6% chứ không phải là 5%.
Vởy sự tăng mạnh của DTBB ảnh hưởng sâu đến nền kinh tế (KT) , việc tăng thuế đánh vào các NH làm giảm cho vay NH sẽ làm khả năng tín dụng & cung tiền.
Bởi vì yêu cầu DT là một khoản thuế đánh vào tiền gửi NH & vì những thay đổi không khôn ngoan trong DTBB có thể có hậu quả KT tồi tệ nên các nhà KT , những nhà hoạch định chính sách thường tranh cãi xem Fed có nên đặt ra yêu cầu DT hay không. Qua nhiều năm họ đã đưa ra ủng hộ DTBB . Đó là :
ü       ảnh hưởng của DTBB đến khả năng thanh khoản : do các trug gian NH nhận các khoản tiền gửi lỏng được chuyển thành các khoản tiền cho vay kém lỏng hơn do đó đặt ra cho các NH một sự rủi ro về khả năng thanh toán thành thử một số nhà phân tích laị lý luận rằng DTBB tạo ra nguồn cung vốn để trợ giúp việc trả được nợ trong các vụ khủng hoảng NH. Mặc dù DTBB tạo ra 1 nguồn cung vốn cho toàn bộ HTNH nhưng nó chỉ  ảnh hưởng giới hạn đến khả năng thanh toán của NH riêng lẻ . Đồng thời với việc tạo nguồn vốn cung cấp & giới hạn đến khả năng thanh toán của một NH riêng lẻ thì DTBB giới hạn vốn sẵn có cho 1 NH để đầu tư vào các khoản cho vay & chứng khoán nhưng chúng không loại bỏ sự cần thiết phải duy trì một phần của nguồn vốn này dưới dạng tài sản lỏng . Các NHvẫn cần giữ 1 phần trong danh mục vốn của họ dưới dạng chứng khoán fhị trường như là một giải pháp phòng ngừa việc rút tiền gửi không dự tính được .
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA389 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)