Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA186 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Nhu cầu thông tin cho việc lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Trong quá trình quản lý, bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải xử lý. Một hệ thống có tính phức tạp , tính phức tạp của hệ thống ở chỗ trong hệ thống có nhiều đơn vị , nhiều bộ phận và mối quan hệ giữa các phần tử đó phải tương tác với nhau thông qua các quan hệ về kinh tế, hành chính, luật pháp và các quan hệ tâm lý – xã hội khác.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1814 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 21-06-2012 05:14:37 AM
Mã Tài liệu
DA186
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng

Phần một

 

Hệ thống và hệ thống quản lý

sản xuất  - kinh doanh trong doanh nghiệp

 
 
1. Khái niệm hệ thống và quan điểm hệ thống trong quản lý
a. Khái niệm :
Hệ thống là một tập hợp nhiều phần tử ( đơn vị, bộ phận ) và các phần tử đó phải có liên kết , tương tác lẫn nhau.
Điều kiện cần : có ít nhất hai phần tử trở lên
Điều kiện đủ : các phần tử này có quan hệ tương tác lẫn nhau
Muốn có hệ thống tốt thì cần nâng cao các mối quan hệ tương tác , người quản lý cần tổ chức cho hệ thống với các bộ phận gắn kết với nhau, điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý.
Trong quá trình quản lý, bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải xử lý. Một hệ thống có tính phức tạp , tính phức tạp của hệ thống ở chỗ trong hệ thống có nhiều  đơn vị , nhiều bộ phận và mối quan hệ giữa các phần tử đó phải tương tác với nhau thông qua các quan hệ về kinh tế, hành chính, luật pháp và các quan hệ tâm lý – xã hội khác.
Vì vậy ngưởi quản lý trước hết phải có tư duy hệ thống, cụ thể là có tư duy phân tích hệ thống , tổng hợp hệ thống và đề ra những giải pháp đồng bộ; có như vậy thì hệ thống mới phát triển ổn định và có hiệu quả.
b. Một số quy luật vận động của hệ thống
+ Các phần tử trong hệ thống tương tác với nhau bằng những cái gọi là cáI vào và cái ra. Trong hệ thống có các kiểu liên kết như sau :
Ø Liên kết tuyến tính
Ø Liên kết ngược
Ø Liên kết phân kỳ
Ø Liên kết hội tụ
Với một hệ thống phức tạp, cả 4 kiểu này đều được phản ánh trong hệ thống đó.
Mối quan hệ vào, ra của các phần tử trong hệ thống rất đa dạng.
+ Một hệ hiện thực bất kỳ đều có thể phân tách thành các hệ nhỏ hơn gọi là hệ con, phân hệ. Vấn đề quan trọng là vấn đề phân chia hoặc ghép gộp các phần tử phải đảm bảo sao cho vừa quản  lý toàn diện và chặt chẽ hệ thống, vừa phát huy tính năng động của các phần tử.
+ Mức độ phức tạp của hệ thống tăng lên theo số lượng phân tử có trong hệ. Vì vậy cần tổ chức ra sao cho việc quản  lý một hệ thống phải hợp lý dựa trên các mối quan hệ của các phần tử.
+ Trong quả trình vận động, hệ thống có một mục tiêu chung và các đơn vị thành phần có các mục tiêu riêng. Vấn đề quan trọng là phải kết hợp hài hoà mục tiêu chung và mục tiêu riêng , lấy mục tiêu chung làm trọng. Điều này có nghĩa là không được nhấn mạnh mục tiêu chung, giảm mục tiêu riêng; nhưng cũng không nên đối lập mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Cần tổ chức mối quan hệ và lợi ích hài hoà , phối hợp và thiết kế các mục tiêu chung và riêng.
c. Phân loại hệ thống
+ Theo tính chất của hệ thống
Ø Hệ thống kín
Ø Hệ thống mở
          Tuy nhiên nhìn chung các quan điểm đều chọn hệ thống mở. Trong việc lựa chọn hai hệ thống này để áp dụng tổ chức doanh nghiệp cần xác định hệ thống sẽ mở và kín như thế nào cho hợp lý, mở phải có định hướng lựa chọn thời điểm mở hợp lý để tạo cơ hội trong kinh doanh.
+ Theo nội dung hoạt động của hệ thống
Ø Hệ thống chính trị
Ø Hệ thống hành chính
Ø Hệ thống kinh tế - xã hội
Ø Hệ thống khoa học - công nghệ
+ Theo phạm vi hoạt động
Ø Hệ thống lớn
Ø Hệ thống vừa
Ø Hệ thống nhỏ.
               2. Hệ thống quản lý
        a. Khái niệm :
            Hệ thống quản lý là một hệ gồm hai phân hệ : phân hệ một đóng vai trò CHỦ THỂ QUẢN LÝ, phân hệ hai đóng vai trò ĐỐI TƯỢNG BỊ QUẢN LÝ.
Với hệ sản xuất kinh doanh chủ thể quản lý tác động tới đối tượng bị quản lý bằng những cái gọi là quyết định. Đối tượng bị quản lý trong hệ sản xuất là nơi biến đổi 3 đầu vào : đối tượng lao động (X); lao động (L); vốn (V). Thông qua quá trình biến đổi F ( công nghệ sản xuất, tổ chức lao động, cơ chế quản lý để biến đổi thành đầu ra Y ( chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm…) có mối quan hệ biện chứng giữa đầu ra và đầu vào và được miêu tả bởi hàm sản xuất ( tuyến tính ):
Y = F ( X, L, V )
Diễn tả tác động của khoa học công nghệ tới hoạt động sản xuất, biểu diễn dưới dạng hàm ( hàm mũ ):
 Y = F ( X a , Lb  , Vg )
a , b , g  là các hệ số tác động của khoa học công nghệ tới sản xuất, đầu ra của hàm sản xuất tăng theo hàm mũ vượt trội hơn nhiều so với hàm tuyến tính.
           Yêu cầu quan trọng nhất trong sản xuất sự biến đổi đầu vào thành đầu ra và đầu ra yêu cầu có chất lượng tốt, điều đó phụ thuộc vào chất lượng quyết định do chủ thể quản lý đưa ra.
 
Dưới đây là sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý trong doanh nghiệp :
Thông qua sơ đồ dưới đây ta nhận thấy có hai thành phần chính trong hệ thống quản lý đó là CHỦ THỂ QUẢN LÝĐỐI TƯỢNG BỊ QUẢN LÝ. Chủ thể quản lý ở đây có thể là Giám đốc, Tổng Giám đốc, hoặc Hội đồng quản trị hay Ban Giám đốc doanh nghiệp. Chủ thể quản lý là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, tác động tới đối tượng bị quản lý bằng các quyết định. Các đối tượng bị quản lý thực hiện theo các quyết định và trong quá trình thực hiện có thể có thông tin phản hồi tới chủ thể quản lý nhằm giúp cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hiệu quả thuận lợi, sát thực tiễn của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình biến động thị trường.
 
 

 

HỆ THỐNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

 
 
Thông tin mục  tiêu
 
 
 
 
 
 
Thông tin môi trường

 
 
 
 
 
 
 
 
ĐỐI TƯỢNG BỊ QUẢN LÝ ( F )

 
 
 
 

Để có quyết định đúng thì chủ thể quản lý phải có năng lực tức là chủ thể quản lý phải có :
Ø Nắm bắt và vận dụng quy luật kinh tế, tự nhiên. xã hội
Ø Kinh nghiệm
Ø Bản lĩnh
Ø Có khả năng giao tiếp …
Tất cả dựa trên nền tảng một con người có đạo đức có tư cách tốt.
Qua trên có thể nhận thấy rằng hệ thống và hệ thống quản lý trong một tổ chức một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Một hệ thống quản lý muốn hoàn thiện và hoạt động tốt cần có các yêu cầu:
Trước hết hệ thống quản lý cần đạt được tính tối ưu. Điều này thể hiện giữa các khâu và các cấp quản trị ( khâu quản trị phản ánh cách phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang, còn cấp quản trị thể hiện sự phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc) đều thiết lập những mối quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản trị ít nhất trong doanh nghiệp cho nên cơ cấu hệ thống quản lý mang tính năng động cao, luôn luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
Không những thế hệ thống quản lý còn phải đạt được tính linh hoạt. Tức là cơ cấu hệ thống phải có khả năng thích nghi với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường bên ngoài.
Cơ cấu hệ thống quản lý phải đảm bảo được tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo sự phối hợp của các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp.
Cơ cấu hệ thống quản lý phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu được.
3.     Hệ thống quản lý kinh doanh tại Công ty Hợp tác lao động nước ngoài ( LOD ).
Công ty Hợp tác lao động nước ngoài ( LOD ) là một Doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo quyết định số 714 QĐ/ TCCB – LĐ ngày 15/04/1993. Công ty do Bộ Giao thông vận tải sáng lập và trực thuộc Bộ quản lý.
Hiện nay Công ty có nhiệm vụ chủ yếu :
Ø Xuất khẩu lao động
Ø Nhập khẩu hàng hoá cho người lao động
Ø Đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn lao động xuất khẩu
Ø Tư vấn dịch vụ đào tạo
Ø Dịch vụ du lịch quốc tế  ( xuất nhập cảnh, đưa đón, du lịch tham quan…)
Ø Quản lý người lao động theo các hợp đồng xuất khẩu lao động
Ø Thực hiện một số dịch vụ khác.
Công ty tổ chức bộ máy và hệ thống quản lý theo cơ cấu trực tuyến  - chức năng. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của Công ty.
                   quan hệ tham mưu
                   quan hệ quản lý
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA186 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)