Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KC035 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Hãy nêu và phân tích ảnh hưởng của sự phát triển dân số đến kinh tế, xã hội ở Việt Nam

Xuất phát từ thực tế đặc điểm và thực trạng đất nước ta trong trong quá khứ cũng như hiện tại : Nước ta đã trải qua bao cuộc chiến tranh đối đầu với bao thử thách, nền kinh tế của nước ta đã vực dậy sau những thời kỳ suy sụp nặng nề bởi hậu quả của những cuộc chiến tranh đó. Cho đến nay mặc dù nền kinh tế nước ta đã vững và đang trên đà phát triển, nhưng sự phát triển đó còn hạn chế bởi nhiều yếu tố, những yếu tố nội bộ và những yếu tố khách quan bên ngoài. Trong đó yếu tố nội bộ cần đề cập và xem xét, nghiên cứu, phân tích đó là dân số.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1830 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 05-05-2012 07:34:58 PM
Mã Tài liệu
KC035
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ NƯỚC TA :
1.1 – Về quy mô dân số :
      Việt nam là một quốc gia có quy mô dân số lớn, tốc độ phát triển dân số ngày càng nhanh. Năm 2000 Việt Nam đặt 77,68 triệu người, đứng thứ 2 ở Đông Nam Á, chỉ sau Indo-nêxia và xếp thứ 13 trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Quy mô dân số lớn còn thể hiện ở mối quan hệ giữa dân số và đất đai. Theo các nhà khoa học tính toán mật độ dân số thích hợp chỉ nên dừng lại từ 35 đến 40 người/ 1 km­2, thì ở Việt Nam gấp 5 đến 6 lần “Mật độ chuẩn” và gần gấp 2 lần mật độ dân số của Trung Quốc – nước đông dân nhất nhất thế giới.
      Cùng với điều đó tốc độ phát triển dân số ngày càng nhanh. Đến năm 1921, dân số Việt Nam là 15,58 triệu người, Năm 1960 dân số tăng gấp đôi : 30,17 triệu người, năm 1989 dân số đạt 60,47 triệu người. Giai đoạn 1921-1995 dân số nước ta tăng 4,7 lần , trong khi đó dân số thế giới chỉ tăng 3,1 lần. Nếu 35 năm (1921- 1955) dân số tăng lên 9,6 triệu người thì 40 năm tiếp theo ( 1955-1995) dân só bùng nổ với 48,9 triệu người tăng thêm.
      Mặc dù tỷ lệ giảm sinh vừa qua đã giảm và còn tiếp tục giảm, nhưng kết qủa giảm sinh chưa thật sự vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng dân số nhanh trở lại, tư tưởng trọng nam khinh nữ có chuyển biến nhưng vẫn còn 16 tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh là 115 nam so với 100 nữ, vượt quá mức sinh sản tự nhiên (ở những vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa…tỷ lệ này còn cao hơn). Nếu không duy trì sự nỗ lực thì quy mô dân số nước ta vào giữa thế kỷ XXI có thể nên tới 125 triệu người hoặc cao hơn, và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Do đó công tắc dân số cần tiếp tục đẩy mạnh, làm chuyển đổi hành vi một cách bền vững trong việc thực hiện chuẩn mực gia đình ít con .
 1.2- Cơ cấu dân số:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KC035 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)