Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu MAR38 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Một số giải pháp Marketing hoàn thiện xuất khẩu nông sản sang thị trường khu vực Châu Á- Thái Bình Dương của Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Việt - Lào

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta xây dựng và phát triển thị trường trong nước, hoà nhập thị trường thế giới để khai thác nguồn lực thị trường toàn diện cả trong và ngoài nước. Đặc biệt nước ta hiện là một nước trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, 80% dân số làm nông nghiệp nên các sản phẩm nông nghiệp khá dồi dào. Nếu các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nước ta thực hiện tốt việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp ra thị trường thế giới sẽ góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho các vùng sản xuất nông nghiệp tạo nhiều công ăn việc làm và làm lành mạnh hoá cán cân thanh toán của nền kinh tế tạo cơ hội cho nền kinh tế tăng trưởng toàn diện.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2711 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 22-11-2012 04:39:47 PM
Mã Tài liệu
MAR38
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ MARKETING
KINH DOANH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC CÔNG TY
KINH DOANH XUẤT KHẨU
 
I. TỔNG QUAN VỀ MARKETING  KINH DOANH XUẤT KHẨU
1.     Vai trò chức năng của Marketing trong kinh doanh xuất khẩu
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh quốc, Marketing là “chức năng quản lý của công ty, là toàn bộ các hoạt động về tổ chức và quản lý kinh doanh kể từ khi phát hiện ra nhu cầu thị trường về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó cho tới khi có được các giải pháp thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ đó đồng thời đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty”. 

          Từ tiến động trên cho ta thấy rõ khẳng định của Philip Kotler là thực chất của quản trị Marketing xuất khẩu là quá trình quản trị cầu thị trường xuất khẩu, các nhà kinh doanh xuất khẩu nắm vững được nhu cầu thị trường nhà sản xuất có cơ sở đưa ra các quyết định Marketing chuẩn mực trong tạo dựng sản phẩm của mình phù hợp với thị trường các nước nhập khẩu. Sở dĩ làm được việc trên là nhờ vào vai trò của Marketing trong kinh doanh nói chung và xuất khâủ nói riêng. Vai trò Marketing thể hiện ở chỗ Marketing là trung gian liên kết phối hợp các yếu tố cơ bản của công ty kinh doanh với nhu cầu thị trường (Phụ lục H2 - Vai trò Marketing trong kinh doanh xuất khẩu)
          Vai trò của Marketing thể hiện ở chỗ Marketing là trung gian liên kết phối hợp các yếu tố cơ bản của công ty kinh doanh với nhu cầu của thị trường. Từ vai trò trên cho thấy muốn nâng cao được kinh doanh xuát khẩu các giải pháp Marketing phải không ngừng được hoàn thiện. Sở dĩ Marketing có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu là vì nó thúc đẩy các nhóm chức năng trong kinh doanh phát huy hết nỗ lực.Biểu hình giới thiệu các chức năng của Marketing thương mại quốc tế được trình bày ở phần phụ lục H3.
2. Lợi ích của kinh doanh xuất khẩu nông sản nước ta thời kỳ CNH - HĐH
          Kinh doanh xuất khẩu là kinh doanh bao gồm các hoạt động để đưa sản phẩm của nước sở tại ra thị trường nước ngoài. Như vậy qua hành vi xuất khẩu hàng hoá được đưa từ thị trường nước này sang thị trường nước kháclà dạng truyền thống và đơn giản nhất của kinh doanh quốc tế. Khác với kinh doanh xuất khẩu kinh doanh nội địa là một hoạt động tiếp thị nhằm vào một thị trường đơn nhất – thị trường nội địa trong đó công ty trực diện với một hệ khách hàng đơn nhất, hệ đơn nhất về kinh tế, với đối thủ cạnh tranh hoạt động ở thị trường nội địa. Kinh doanh quốc tế là kinh doanh của công ty quốc tế mà ở đó họ tiếp cận với nhiều thị trường hải ngoại, mỗi thị trường hải ngoại công ty lại có một chiến lược kinh doanh riêng. Kinh doanh toàn cầu là hình thức cao của kinh doanh quốc tế ở đó công ty tiếp cận với nhiều thị trường hải ngoại theo một chiến lược kinh doanh thống nhất. Bởi vậy kinh doanh xuất khẩu là bước phát triển đầu tiên khi công ty tham gia vào thị trường quốc tế, đây là một nỗ lực rất lớn của công ty kinh doanh nội địa khi quyết định thực hiện kinh doanh xuất khẩu. Để thực hiện được kinh doanh xuất khẩu, công ty cần phải chọn được thị trường hay quốc gia thích hợp, xác định những sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, phải xác lập được kênh phân phối, một mức giá và chính sách xúc tiến thường mại được thị trường xuất khẩu chấp nhận đồng thời Công ty cần làm tốt các thủ tục và kĩ thuật có liên quan để đưa hàng hoá đến đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu.
          Nước ta là nước nông nghiệp 80% dân số làm nông nghiệp, có khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện tốt cho cây nông nghiệp và sản phẩm vùng nhiệt đới phát triển. Sản phẩm nông nghiệp nước ta xuất khẩu ra các nước khác ở Châu á hoặc thế giới sẽ đem lại rất nhiều lợi ích:
          Thứ nhất: Về lí luận, chúng ta thụ hưởng được những kết quả trong lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối học thuyết về sự cân đối giữa các yếu tố trong kinh doanh quốc tế.
          Thứ hai: Thực hiện được việc gứan hoạt động kinh tế nước ta với kinh tế thế giới vì hạot động ngoại thương là bước đầu tiên để tiếp thu đầu tư nước ngoài, thực hiện chủ trương khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế nước ta.
          Thứ ba: Tạo tiền đề tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân thông qua bán sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
          Thứ tư: Qua xuất khẩu nông sản để thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến bảo quản nông phẩm sau thu hoạch, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp trên thế giới, thúc đẩy cuộc cách mạng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi loại bỏ các sản phẩm kém hiệu quả chất lượng, thực hiện tốt yêu cầu CNH - HĐH đất nước.
          Thứ năm: Về mặt thương mại sẽ phát triển công nghệ kinh doanh, công nghệ Marketing thị trường của công ty kinh doanh xuất khẩu, nắm bắt và làm quen các thông lệ quốc tế đi đến thực hiện tốt quan hệ thương mại quốc tế chuẩn bị điều kiện khi nước ta chính thức gia nhập WTO.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU
Như đã trình bày ở phần trên, một công ty tham gia vào kinh doanh xuất khẩu phải thực hiện rất nhiều công việc vừa mới mẽ và cũng không kém phần khó khăn. Sau đây đề cập một số hoạt động cơ bản.
1. Lựa chọn thị trường hay quốc gia xuất khẩu
          Đây là khâu hoạt động Marketing đầu tiên của kinh doanh xuất khẩu. Để lựa chọn được quốc gia xuất khẩu cần nghiên cứu thu thập và phân tích thông tin ở các nước Châu Á như: quy mô thị trường về sản phẩm nhập khẩu, khả năng phát triển thị trường, các đặc tính nhu cầu của khách hàng về mua và sử dụng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khả năng sử dụng sản phẩm thay thế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố môi trường vĩ mô... trên cơ sở thông tin trên các nhà quản trị Marketing tiến hành phân tích so sánh và căn cứ vào đặc điểm khả năng cung ứng để chọn một hoặc nhiều thị trường gần gũi với đặc điểm sản phẩm hiện có và các điều kiện cũng như chức năng của công ty để đáp ứng. Chúng tôi phản ánh mô hình lựa chọn thị trường hải ngoại ở phần phụ lục H4. Khi lựa chọn thị trường mục tiêu bước đầu tiên phân tích môI trường vĩ mô để phát hiện cơ hội căn bản và các rủi ro, bước thứ hai là xác định dung lượng thị trường tiềm năng, bước thứ ba là lựa chọn tập trung vào sự cạnh tranh và chi phí, cuối cùng là xếp hạng thứ tự cho lựa chọn, tiêu chuẩn để lựa chọn thị trường nhập khẩ là dung lượng và sự tăng trưởng của thị trường.
2. Xác lập những cải tiến cần thiết về sản phẩm để đáp ứng đòi hỏi của thị trường xuất khẩu
          Trên cơ sở đã nghiên cứu các nhu cầu tập tính và các điều kiện về môI trường vĩ mô đã nghiên cứu được ở thị trường nhập khẩu cần tiến hành những cải tiến cần thiết về sản phẩm hiện có của công ty. Nội dung xem xét các thông số tạo công năng của sản phẩm như: kích thước, màu sắc. mùi vị dặc tính nổi trội của sản phẩm, thành phần hoá học của sản phẩm bao gồm cả hàm lượng chất vi lượng, chất độc hại và vi sinh vật, xem xét bao gói kí mã hiệu, nhãn hiệu thương mại, tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm , các thông tin về sản phẩm trên cần chuẩn bị chuẩn xác vừa để quảng bá vừa để so sánh với đòi hỏi của thị trường và xem xét sản phẩm cạnh tranh trong chiến lược sản phẩm quốc tế và toàn cầu ở phụ lục H5.
3. Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển kênh phân phối xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm
          Phân phối là các biện pháp điều hoà, cân đối, phối hợp để thực hiện hàng hoá đưa hàng hoá từ sau khi sản xuất tới nơi tiêu thụ hoặc người tiêu dùng cuối cùng, muốn thực hiện phân phối đúng mục đích của nhà phân phối phải sử lý tốt vấn đề chọn nguồn hàng mua và kí hợp đồng mua sản phẩm, chọn phương tiện vận chuyển và hợp đồng vận chuyển, bố trí hệ thống kho bãi phục vụ dự trữ bảo quản hàng hoá và chuyển tải trong vận chuyển, đặc biệt phải sử lí hệ thống thông tin hậu cần quốc tế (Logistics Information System) – US
          Kênh phân phối là sự kết hợp hợp lí giữa các nhà sản xuất với các trung gian để đưa hàng hoá đến khu vực tiêu dùng một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất (Mô hình kênh phân phối được mô tả ở phụ lục H6).
          Phát triển và hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu gồm các nội dung sau:
3.1. Lựa chọn các thành viên của kênh phân phối
- Các thành viên của kênh phân phối trong nước có thể lựa chọn bao gồm: các công ty kinh doanh xuất khẩu, các đại lí xuất khẩu, nhà sản xuất trực tiếp tham gia xuất khẩu trở thành nhà xuất khẩu.
- Các thành viên kênh phân phối ngoài nước: các nhà trung gian ngoài nước bao gồm các trung gian xuất khẩu, nhà bán buôn hay đại lí địa phương, nhà bán lẻ.
          Mỗi thành viên trong kênh phân phối xuất khẩu có chức năng khác nhau tuỳ theo mỗi nước và cung có các ưu và nhược điểm khác nhau. Tuỳ theo mặt hàng mà chọn các thành viên đảm bảo yêu cầu của kênh phân phối..
3.2. Lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu
          Xuất khẩu vào một thị trường là một chiến lược mà các công ty áp dụng vào thị trường của họ. Có hai chiến lược cơ bản để tiến hành xuất khẩu:
- Xuất khẩu gián tiếp: nhà xuất khẩu thực hiện xuất khẩu thông qua sử dụng một trong các trung gian trong nước thực hiện xuất khẩu, các trung gian này am hiểu thị trường nước ngoài; họ là nhà môi giới, các chuyên viên xuất khẩu, các đại lí...
- Xuất khẩu trực tiếp: một công ty xuất khẩu trực tiếp khi nó xuất khẩu sang những người trung gian đặt ở thị trường nưóc ngoài. Khi xuất khẩu trực tiếp công ty phải có nhiều quan hệ với nước ngoài và đòi hỏi mức đọ chuyên môn cao hơn và kiểm soát được kênh phân phối lớn hơn kênh gián tiếp. Công ty có thể chọn các nhà đại lí hay bán buốn  ngoài ra công ty cũng có thể thiết lập chi nhánh bán hàng như một trung gian độc lập. Đa số các công ty đều sử dụng các nhà phân phối hải ngoại. 
- Công ty xuất khẩu trực tiếp đến các chi nhánh bán hàng của họ ở nước ngoài như một nhà trung gian độc lập, nhận hàng của nhà sản xuất, bán hàng đến người muavà tự chịu rủi ro, chi nhánh này giúp cho nhà sản xuất kiểm soát được thị trường hải ngoại nhưng phải tốn về vốn cho kinh doanh tài chính cho tài khoản thế chấp và tồn kho, tự thực hiện các kĩ năng tiếp thị.
- Nhà phân phối độc lập so với chi nhánh bán hàng. Nhà sản xuất có thể thiết lập một chi nhánh bán hàng lo toàn bộ việc dự trữ, cung ứng và bán hàng ở thị trường nước ngoài. Giống như vậy văn phòng bán lẻ trường hợp này nhà sản xuất kiểm soát được thị trường nước ngoài song phải chịu chi phí cao cho việc đào tạo và tiêu thụ.
4. Định giá cho thị trường xuất khẩu
          Giá trong kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn nhiều so với thị trường nội địa vì công ty kinh doanh xuất khẩu phải bỏ ra nhiều chi phí hơn so với thị trường nội địa như chi phí thông tin, chi phí đi lại, chi phí đóng gói, nhãn hiệu, chi phí kiểm tra tài chính... Tất cả đều làm tăng giá hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. Mô hình sau đây phản ánh điều nêu trên. (Phụ lục H6: ảnh hưởng của độ dài kênh phân phối đến giá trong xuất khẩu)
Giá thị trường trong nước
-         Giá xuất xưởng: 5.00$
-         Giá bán buôn: 7.50$
-         Giá bán lẻ: 11.25$
Khách hàng cuối cùng
Giá thị trường xuất khẩu
-         Giá xuất xưởng: 5.00$
-         Giá xuất khẩu: 7.50$
-         Giá bán buôn: 11.25$
-         Giá nhập khẩu: 14.06$
-         Giá bán lẻ: 21.37$
Khách hàng cuối cùng
                                                           
 
 
 
 
 
          Để có giải pháp tốt về giá phải có hiểu biết rõ ràng về ảnh hưởng của các biến số tới giá đặc biệt là biến số chi phí, đặc biệt là chi phí vần tải, chi phí thuế quan, thuế, chi phí sản xuất tại địa phương, chi phí kênh phân phối. Dựa theo cơ sở trên chọn được phương thức xuất khẩu tối ưu vừa tăng khối lượng bán và giảm chi phí, giảm giá. Để chi tiết hoá nội dung này chúng tôi giới thiệu mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới giá trong thương mại quốc tế ở phụ lục H7.
5. Giải pháp giao tiếp xúc tiến bán hàng trong kinh doanh xuất khẩu
          Kinh doanh quốc tế cũng như kinh doanh nội địa là tồn tại quy luật cạnh tranh do vậy phải có giải pháp giao tiếp xúc tiến bán chủ yếu là quảng bá, là điều rất cần thiết. Vì vậy các nhà quản trị kinh doanh phải nắm vững các đặc trưng của các công cụ quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, chào bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp để dùng cho từng thị trường có hiệu quả. Các nhà quản trị còn phải biết chọn từ ngữ và màu sắc thích hợp trong soạn thảo các thông điệp đến các thị trường xuất khẩu như:
- Chọn phương tiện quảng cáo: trong quá khứ hàng loạt các chính phủ đã cấm đoán thời lượng quảng cáo trên vô tuyến đặc biệt những kênh nhà nước. Nauy, Thụy Điển có lệnh cấm hoàn toàn quảng cáo trên vô tuyến.
- Nội dung quảng cáo: có nhiều hạn chế đáng kể về nội dung quảng cáo ở hàng loạt các quốc gia, các nước đưa ra cấm đoán này do động lực thúc đẩy là mối quan tâm muốn duy trì các chuẩn mực và khuôn phép. Các quốc gia đạo Hồi như Malayxia cấm những quảng cáo có phụ nữ, Canađa quy định những quảng cáo hàng dùng cho trẻ em phải được hội đồng luật pháp duyệt...
- Xúc tiến bán (khuyến mãi): phần thưởng và quà tặng cũng bị hạn chế không cáo hơn 5% giá trị sản phẩm. Cu-pong (coupon) là một hình thức xúc tiến bán hàng được dùng phổ biến ở Hoa kỳ nhưng bị cấm ở Áo.
          Còn rất nhiều lĩnh vực tâm lí tiêu dùng ở các nước Châu Á phải được nghiên cứu cụ thể từ đó mớ sử dụng các công cụ xúc tiến thương mại thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu MAR38 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)