Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KT107 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Hà Nôị

Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính tri đối với người lao động


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1654 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 22-07-2012 09:18:02 AM
Mã Tài liệu
KT107
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
Chương I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG
 
1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tiền lương là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân, chức năng thanh toán ,tiền lương nhằm tái xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lương trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho cuộc sống của người lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động do đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dung nó để thúc đẩy người lao động trong công việc hăng hái lao động và sáng tạo, coi như một công cụ tạo động lực trong lao động
Do vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho kinh doanh hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình . Tổ chức tốt hoạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp và nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng năng suất và hiệu quả công tác. Đồng thời công tác ra các cở sở cho việc tính lương thu hút đúng nguyên tắc phân phối theo lao động .
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chí phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác .
1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
Muốn có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động cần phải phân loại lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc phân loại lao động không giống nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện củ thể của toàn doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp có thể phân chia lao động như sau :
Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm : hai loại
Lao động  thường xuyên trong danh sách : là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm : công nhân sản xuất kinh  doanh cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác .
- Lao động ngoài danh sách : là lực lượng  lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể , học sinh , sinh viên thực tập , ...
Phân loại theo quan hệ với quá  trình sản xuất gồm : lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất :
- Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất  định  : Trong lao động trực tiếp dựoc phân loại như sau:
+ Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ , lao động phụ trợ khác .
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại  sau :
          - Lao động có tay nghề cao : bao gồm  những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận các công viẹc phức tạp đòi hỏi trình độ cao .
- Lao động có tay nghề trung bình : bao gồm những người đã qua đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế  tương đối dài được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế .
- Lao động phổ thông : lao động không phải qua đào tạo vẫn được
- Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động gián tiếp gồm những người chỉ đạo , phục vụ và   quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp . Lao động gián tiếp được phân loại như sau :
          + Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản lý hành  chính .
          + Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau :
- Chuyên viên chính : là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình độ chuyên môn cao , có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp , phức tạp .
- Chuyên viên : là những người lao động  đã tốt nghiệp đại học , trên đại học , có thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cao .  
- Cán sự : là những người lao động mới tốt nghiệp đại học , có thời gian công tác nhiều .
          - Nhân viên : là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp có thể đã qua đào tạo các trường  chuyên môn , nghiệp vụ hoặc chưa đào tạo .
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về  số lượng và  thành phẩm lao động , về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện  quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động . Mặt khác , thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chí phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh , lập   kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này .
1.3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động , quản lý lao động
          Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí  cấu thành nên giá thành sản phẩm ,dịch vụ ... do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động hợp lý ,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng ,thanh toán  kịp thời tiền lương và các khoản liên quan . Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động , chất lượng lao động , chấp hành kỷ luật lao động , nâng cao năng suất lao động , đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống , hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động   
1.4 Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương
1.4.1. Các  khái niệm tiền lương :
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách dời lao động của con người . Lao động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh . Và lao động  được đo lường , đánh giá thông qua các hình thức trả lương cho người  lao động của doanh nghiệp
Vậy tiền lương là giá cả của sức lao động , là một khoản thù lao do người sử dụng sức lao động trả cho người lao động để bù đắp lại phần sức lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất . Mặt khác tiền lương còn để tái sản xuất lại sức lao động của người lao động ,đảm bảo sức khoẻ và đời sống của người lao động
Tiền lương là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động ,dựa theo số lương và chất lượng lao động của mỗi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đội với  đời sống cán bộ ,công nhân viên chức . Tiền lương được quy định một cách đúng đắn là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ , nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và lao động , nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động .
Ở nước ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp , tiền lương là một phần thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lương được biểu hiện bằng tiền của người lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết .
1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương :
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động , một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội . Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình .Trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn ,ở ,đi lại .... Tức là tiền lương phải để duy trì  cuộc sống tối thiểu của người lao động . Chỉ có khi như vậy ,tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động và nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội . Đồng thời , chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp , vào chế  độ họ đang sống
Như vậy trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế để nó phát huy nỗ lực tối đa hoàn thành  công việc . Khi người lao động đươc hưởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì lúc đó bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm . Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi .
Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho người lao động , tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giảm sức  người lao động  .Tiền được sử dụng như thước đo hiệu quả công việc bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất , chi phí bán hàng  và chi phi quản lý doanh nghiệp  .
Vì vậy nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm .Do đó ,tiền lương cũng ảnh hưỏng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong sản xuất và trong đời sống thì việc chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện đặc thù sản  xuất từng ngành , từng doanh nghiệp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao động , hiệu quả sản xuất của kinh doanh .Đây luôn là nóng bỏng trong tất cả các doanh nghiệp , một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi ích người lao động , người sử dụng lao động và toàn xã hội 
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KT107 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)