Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KT111 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội

Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế đất nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cho nên sự canh tranh tất yếu đã xảy ra. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là giá cả. Điều này có nghĩa là cùng một sản phẩm, chất lượng như nhau, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng thì sản phẩm nào có giá bán hạ thì sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, sự cạnh tranh sẽ lớn hơn.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1871 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 22-07-2012 09:28:24 AM
Mã Tài liệu
KT111
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1   Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bố chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong pham vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp được hợp lý, đúng đắn và do đó phát huy được chức năng, vai trò và vị trí của kế toán, trong đó công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ được phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp III; có loại hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, phương pháp sản xuất sản phẩm, định kỳ sản phẩm và sự lặp lại của sản phẩm được sản xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2   Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.2.1      Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2      Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.2.2.1                 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí).
-                     Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sản xuất dành cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
-                     Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (tạm thời hay thường xuyên) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) trong kỳ báo cáo.
-                     Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
-                     Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
-                     Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo …
1.2.2.2                 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)
-                     Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
-                     Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ).
-                     Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất …), ngoài hai khoản mục trên.
 
1.2.2.3                 Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lượng sản phẩm sản xuất.
-                     Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp …
-                     Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhẩt định như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng …
1.3   Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
-                     Quản lý chi phí sản xuất là phân tích tình hình dự toán chi phí sản xuất.
-                     Quản lý chi phí sản xuất giúp lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, sử dụng lao động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. Công việc quản lý chi phí sản xuất cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện tính giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giúp cho các nhà quản lý xác định phương pháp kế toán tổng hợp phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. Giúp cho công tác quản lý kinh doanh phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.4   Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1      Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng họat động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.4.2      Phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.2.1                 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
-                     Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất, kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2                 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
-                     Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-                     Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 
 
 
 

1.5   Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.5.1      Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.1.1                 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.5.1.2                 Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
-                     Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
-                     Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-                     Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-                     Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm …)
-                     Yêu cầu, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
1.5.1.3                 Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
-                     Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn và chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
-                     Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
1.5.2      Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.5.2.1                 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.5.2.2                 Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
-                     Để xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất; Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; Yêu cầu trình độ quản lý; Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
-                     Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản …) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng lớn (như dệt vải, sản xuất bánh kẹo …) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
-                     Xét về qui trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
1.5.2.3                 Các loại đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.6   Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-                     Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
-                     Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xac định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-                     Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
-                     Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các liệu pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KT111 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)