Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KT164 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân .Hàng năm chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của cả nước .Sản phẩm của ngành XDCB là công trình có giá trị lớn ,thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế.Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng cơ bản còn có ý nghĩa thẩm mỹ ,phong cách kiến trúc nên còn có ý nghĩa quan trọng về văn hoá xã hội


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2042 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 22-07-2012 04:12:48 PM
Mã Tài liệu
KT164
Tổng điểm Đánh giá
2 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
PHẦN I
CƠ SỎ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ  SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH  SẢN PHẨM XÂY LẮP

 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1  Chi phí sản xuất và các loại chi phí sản xuất
     Quá trình sản suất kinh doanh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào ,dù lớn hay nhỏ ,dù sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào đi chăng nữa  thì điều cần thiết phải có sự kết hợp  của 3 yếu tố cơ bản đó là :đối tượng lao động ,tư liệu lao động và sức lao động .
    Các yếu tố về tư liệu lao động ,đối tượng lao động ( được biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động vật  hoá ) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là hao phí của lao động sống ) qua qúa trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm lao vụ ,dịch vụ
    Để đo lượng hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng thời kỳ  hoạt động là bao nhiêu để tổng hợp và xác định kết quả đầu ra  phục vụ cho nhu cầu quản lý , thì mọi hao phí cuối cùng đều được  biểu hiện  bằng thước đo tiền tệ  và gọi là chi phí sản xuất kinh doanh .
      Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí về lao động sống  và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh  trong một kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền
      Chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp  bao gồm nhiều loại và nhiều tiêu thức phân loại  .Tuỳ theo việc  xem xét  chi phí sản xuất  ở góc độ khác nhau ,mục đích  quản lý chi phí và yêu cầu của công tác  quản lý  và hạch toán cho phù hợp .Có thể kể ra một số tiêu thức phân loại sau
  *  Phân loại theo khoản mục chi phí  trong giá thành  sản phẩm
Phân loại theo khoản mục  có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức ,cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo  để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau
      Hiện nay ở ta giá thành sản xuất sản phẩm được quy định gồm 3 khoản mục chi phí cơ bản sau
- Chi  phí nguyên vật liệu  trực tiếp(NVLTT).Gồm toàn bộ chi phí về NVL chính ,phụ ,nhiên liệu ,năng lượng... tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm  hay thực hiện  lao vụ dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).Gồm tiền lương ,phụ cấp lương và các khoản trích theo lương cho các quỹ bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn(BHXH,BHYT,KPCĐ)của những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện  lao vụ dịch vụ
-Chi phí sản xuất chung (SXC)là những chi phí dùng cho sản xuất chung của phân xưởng,đội sản xuất như :Chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu ,chi phí công cụ ,dụng cụ ,chi phí khấu hao TSCĐ...
    Nếu theo chỉ tiêu giá thành đầy đủ (Giá thành sản phẩm tiêu thụ) thì ngoài ba khoản mục  chi phí trên còn 2 khoản chi phí nữa để cấu thành nên  giá thành đầy đủ  của sản phẩm ,dịch vụ .
 -Chi phí quản lý doanh nghiệp .Gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,chi phí quản lý hành chính ,chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của  cả doanh nghịêp :Tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH,BHYT của nhân viên quản lý  doanh nghiệp , chi phí về vật liệu ,dụng cụ dùng cho quản l;ý doanh nghiệp .
 -Chi phí bán hàng Gồm các chi phí thực tế phát sinh  trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vu dịch  vụ :bảo quản đóng gói ,vận chuyển..
*Phân loại theo yếu tố chi phí
Để  phục vụ cho việc tập hợp ,quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xết đến công dụng cụ thể ,địa điểm của chi phí Chi phí được phân thành yếu tố chi phí .Ở nước ta chi phí thường được chia thành 7 yếu tố .
-Yếu tố nguyên liệu vật liệu.Gồm toàn bộ giá trị NVL chính , phụ,phụ tùng thay thế ,công cụ dụng cụ..sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ gía trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho  và phế liệu thu hồi ).
-Yếu tố nhiên liệu động lựcGồm giá trị vật tư xăng dầu ,điện than...sử dụng vào qúa trình sản xuất trong kỳ.
-Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương là số tiền lương và phụ cấp mà doanh nghiệp trả cho cán bộ công nhân viên.
-Yếu tố BHXH,BHYT,KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho cán  bộ công nhân viên.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ Gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ phải tính trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
_Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài  Phản ánh chi phí mua ngoài của các lao vụ dịch vụ dùng để phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ .
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền Các chi phí khác còn lại bằng tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh .
     Dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm ,phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho từng lĩnh vực hoat động đó .Theo cách phân loại này có thể chia chi phí sản xuất thành  .
-Chi phí sản xuất  Chi phí càn thiết để cầu tạo nên sản phẩm,dịch vụ gồm 3 khoản mục :Chi phí NVLTT,chi phí NCTT,chi phí SXC.
-Chi phí ngoài sản xuất .Gồm chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp.
      Gắn liền với khái niệm chi phí sản xuất người ta còn đưa ra 2 khái niệm chi phí nữa  đó là chi phí ban đầu và chi phí  chuyển đổi.
-Chi phí ban đầu Phản ánh chi phí đầu tiên ,chủ yếu của sản phẩm gồm chi phí NVLTT,chi pchí NCTT .
-Chi phí  chuyển đổi  Phản ánh chi phí cần thiết để biến đổi NVL từ dạng thô  sang thành phẩm bao gồm chi phí NCTT và chi phí  SXC .
Cách phân loại này làm đơn giản hoá  số lượng khoản mục giá thành ,giảm nhẹ công tác ghi chép  mà lại phân định rõ ràng  chi phí sản xuất và chi phí quản lý ,chi phí trực tiếp và chi phí SXC .
    
1.2. Giá thành sản phẩm  và các loại  giá thành sản phẩm  .
     Quá  trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai  mặt  :  mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả  sản xuất :
     Chi phí sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất .
     Vậy tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ , kỳ trước chuyền sang ) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối  lượng sản  phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chi tiêu giá thành sản  phẩm .
      Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ .
      Giá thành có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng giá, toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để ,  hoàn thành  một khối lượng sản phẩm , công việc , lao vụ phải được bù đắp bằng số tiền thu về tiêu thụ , bán sản phẩm  lao vụ ,dịch vụ . Việc bù đắp các chi phí đầu vào mới  chỉ bảo đảm được quá trình tái sản xuất giản đơn . Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải  bảo đảm mọi chi phí đầu vào và có lãi .
      Để đắp ứng các  yêu cầu của quản  lý , hạch toán và kế hoạch hoá  giá  thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành sản phẩm  , hàng hoá , giá  thành  đuợc xem xét  dưới nhiều  góc  độ , nhiều phạm vi tính toán  khác nhau .
       Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá  thành định mức và giá thành thực tế .
       Giá thành kế hoạch được xác địnhtrước khi  bắt đầu sản xuất sản phẩm . Tuy nhiên khác với  giá thành  kế hoạch , giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở  các định múc chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong thời kỳ  kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng ) nên giá  thành  định mức luôn thay đổi  phù hợp với sự thay  đổi các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá  thành .
      Giá thành thực tế  là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở  các chi  phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện sản xuất  sản phẩm .
       Theo phạm vi phát sinh chi phí  , giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ .
        Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng )là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (CPNVLTT,CPNCTT, CPSXC ).Bởi vậy giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng .
        Giá thành sản      Chi phí sản       Chi phi sx           Chi phí sx
                                =                       +                        _
       xuất sản phẩm     xuất DD ĐK       ps  trong kỳ         DDCK
       
        Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất , quản lý và bán hàng ) . Do vậy giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính theo công thức sau :
 
 Giá thành  toàn bộ    Giá thành   Chi  phí quản  Chi phí                                      của  sản phẩm tiêu thụ        =         sản xuất          +  lý doanh nghiệp  +    bán hàng

1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
        Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau  trong quá trình sản xuất  tạo ra sản phẩm .Giá thành và chi phí  đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá  mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau  nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng .Điều đó được biểu hiện qua sơ đồ sau:
 
 
 
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ                               CFSX phát sinh trong kỳ
A                                                B     C                                                                  D
 
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn  thành
 
 
CPSX dở dang cuối kỳ
 
  Qua sơ đồ ta thấy         AC= AB+BD-CD  Hay:
 
     Tổng giá thành        CPSXDD       CPSX phát sinh      CPSXDD
          sản phẩm      =    đầu kỳ      +       trong kỳ          _   cuối kỳ
      Khi  giá trị sản phẩm dở dang (CPSXDD) đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau  hoặc các ngành sản xuất không có giá trị sản phẩm dở dang  thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất.
 
   *Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
  Chi phí sản xuâts và giá thành sản phẩm là hai khái niệm có những mặt  khác nhau  đồng thời có mối liên hệ mật thiết với nhau.
 - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí .Nó gồm  những chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định (tháng ,quí ,năm)mà không liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa còn giá thành sản phẩm lại luôn gắn liền với  khối lượng sản phẩm ,lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
 
  -Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này ,không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước  phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trong kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh ,còn giá thành sản phẩm  thì ngược lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ này .
   -Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng chỉ liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
   -Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lượng ,chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ đó ,giá thành sản phẩm thì ngược lại.
      Do có sự khác nhau như vậy nên đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất có sự phân biệt với đối tượng tính giá thành sản phẩm .
 II  HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
   2.1. Đặc điểm của hoạt dộng kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng dến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
     Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh mới ,cũng như tất cả các ngành trong cả nước ,ngành XDCB ngày một thích nghi và phát triển .Với mục tiêu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ,được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn nữa .Sản phẩm xây lắp là những công trình ,hạng mục công trình (CT,HMCT),vật kiến trúc ...có qui mô lớn ,kết cấu phức tạp ,mang tính đơn chiếc ,thời gian thi công kéo dài và phân tán...
vì vậy trước khi tiến hành xây lắp ,sản phẩm xây lắp đều phải qua khâu dự án  rồi đến dự toán công trình ,dự toán thiết kế ,dự toán thi công phải lập  cho từng  phần của công việc.Trong suốt quá trình xây lắp phải lập  giá dự toán làm thước đo về cả mặt giá trị và kỹ thuật.
    Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất ,còn tất cả các điều kiện sản xuất khác như lao động ,vật tư... đều phải di chuyển theo đặc điểm công trình xây lắp .Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời thường chịu ảnh hưởng của  điều kiện thiên nhiên và môi trường : mưa , gió, nóng ,ẩm..dễ dẫn đến tình trạng mất mát ,hư hỏng vì công tác quản  lý ,sử dụng  và hạch toán  vất tư ,tài sản gặp nhiều khó khăn và phức tạp.
      Sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán ( giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thoả thuận (cũng được xác định trên  dự  toán công trình ).Do đó tính chất sản phẩm hàng hoá thể hiện không rõ.
   Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài  đòi hỏi việc quản lý ,tổ chức sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phải phản ánh đúng theo từng thời điểm phát sinh .
     Từ những đặc điển trên của sản phẩm xây lắp mà công tác kế toán của các  đơn vị  kinh doanh xây lắp nó trên phải đảm bảo yêu cầu chung của một đơn vị sản xuất.Ghi chép tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm  vừa phải thực hiện phù hợp với ngành nghề ,đúng với chức năng kế toán của mình,nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời ,đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ,cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức ,quản lý để đặt mục đích kinh doanh của công ty.
2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .
      Trong XDCB ,chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sốngvà lao động vật hoá trong quá trình sản xuất ,thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
   Và ở đây ,khi tiến hành sản xuất kinh doanh không phải toàn bộ lao động đều trở thành chi phí ,mà chí có một phần tạo ra giá trị sản phẩm cần thiết  và được thông qua tiền lương .Phần còn lại tạo ra giá trị thặng dư ,nó không phải là chi phí mà là lãi của doanh nghiệp .
      Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại theo khoản mục là phương pháp được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp.Ngoài ba khoản mục  chi phí NVLTT,NCTT,SXC,còn thêm  khoản mục máy thi công .
      Như vậy toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp XDCB được chia thành các khoản mục sau.
  - Chi phí NVLTT là tất cả những chi phí NVL chi ra để cấu thành nên thực thể công trình như  vật liệu chính (gạch ,sắt ,thép...)các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác .Giá vật liệu kể trên được tính theo thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán và các chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận chuyển ,bốc dỡ...
   -Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)Là toàn bộ tiềnd lương chính ,lương phụ ,phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất  công nhân vận chuyển vật liệu cho thi công công trình ,công nhân làm nhiệm vụ baỏ dưỡng ,dọn dẹp vật liệu trên công trường.
  Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương trả theo thời gian,theo sản phẩm ,trả làm thêm giờ ,trả tiền thưởng thường xuyên và tăng năng suất lao động.Những khoản này không bao gồm khoản có tính chất lượng,tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công .
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KT164 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)