Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DT13 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty xuất nhập khẩu và đầu tư IMEXIN Hà nội

Một trong những nguyên nhân cơ bản vẫn là "hiệu quả" ! Chúng ta từng nghe quá trình làm ăn kém hiệu quả, lãng phí các nguồn lực, sử dụng không đúng mục đích … Tất cả các vấn đề này đều lấy hiệu quả làm trọng tâm để đánh giá. Vậy hiệu quả là gì ? Tại sao chúng ta phải lấy hiệu quả làm trọng tâm của các hoạt động kinh tế ? Tại sao chúng ta phải nâng cao hiệu quả ? …


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1785 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 17-07-2012 03:29:05 PM
Mã Tài liệu
DT13
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
 
I. ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm về đầu tư và vai trò của đầu tư 
1.1.  Đầu tư :
 Là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội...
    Dưới góc độ tài chính thì đầu tư là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi những dòng thu.
    Dưới góc độ tiêu dùng thì đầu tư là sự hi sinh tiêu dùng hiện tại để thu được mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai.
    Khái niệm chung: Đầu tư là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá …) tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật …) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
1.2. Vai trò đầu tư
Chủ yếu là mang lại những kết quả. Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn (chủ đầu tư), mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người chủ đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của Nhà máy này đem lại cho người đầu tư (chủ đầu tư) là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động …
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, đơn vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung cho nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so với những hy sinh mà chủ đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Kết quả này càng lớn, nó càng phản ánh hiệu quả đầu tư cao - Một trong những tiêu chí quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị khi tiến hành đầu tư, là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế.
- Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học-công nghệ của đất nước. Công nghệ là trung tâm của CNH. Đầu tư là điều kiện kiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của đất nước hiện nay.
Có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập nó thì cũng cần có vốn đầu tư.  Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tốc độ đầu tư phải đạt từ 5-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn từ 5-7, ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3. Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vẫn đề đảm bảo các nguồn vốn đầu tư đủ để đạt được một tỉ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến.
   Có sự khác nhau trên là vì chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các nghành các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực. Do đó ở các nước phát triển, tỉ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp.
   2.2. Đối với các cơ sở vô vị lợi
Đây là hoạt đọng không thể thu lợi cho bản thân mình. Hoạt động này đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật chất-kĩ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên tất cảc những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
2.3. Trên góc độ vi mô
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa được tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thơi gian hoạt động, các cơ sở vật chất-kĩ thuật các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay đổi các cơ sở vật chất - kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phaỉ đầu tư.
3 - Phân loại đầu tư.
Đầu tư có thể được phân ra nhiều loại tuỳ theo giác độ nghiên cứu:
- Theo lĩnh vực công năng, ví dụ: Đầu tư cho nghiên cứu khoa học, cho dây chuyền sản xuất, cho tiêu thụ sản phẩm, cho công tác quản trị.
- Theo loại tài sản, ví dụ: Đầu tư cho tài sản vật chất như đất đai, nhà cửa, máy móc, dự trữ sản xuất; đầu tư tài chính như mua ngân phiếu, cổ phiếu, đầu tư cho tài sản chi phí vật chất như nghiên cứu khoa học, quảng cáo, đào tạo dịch vụ …
- Về mặt tác dụng đối với tiềm năng sản xuất của doanh nghiệp, ví dụ: Đầu tư  thành lập, thay thế hợp lý hoá sản xuất, dự trữ mở rộng năng lực sản xuất. Trong cơ chế thị trường ta còn phân biệt giữa các đầu tư mang tính công cộng cho ngân quỹ Nhà nước hay cho phúc lợi công cộng chi.
Ví dụ: Xây dựng đường giao thông, bệnh  viện, trường học, công trình bảo vệ môi sinh … So với đầu tư mang tính tư nhân thì đầu tư có tính công cộng có những đặc thù riêng trong tính toán thu chi. Lợi ích của đầu tư có thể được tính thông qua đại lượng mà được coi là mục tiêu của đầu tư, ví dụ: Tần số sử dụng giao thông, cầu, bệnh viện … việc lượng hoá và ghi nhận một cách chính xác trên cơ sở thiết bị đo tính những đại lượng hiệu ích thường rất khó khăn. Trong những đầu tư của tư nhân, ví dụ: Đầu tư cho lĩnh vực xã hội hay cho công tác quản trị cũng đều có khó khăn tương tự.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DT13 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)