Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA315 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa

Đối với Việt Nam, một nước đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, điều kiện kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở vật chất- kỹ thuật còn thiếu thốn, vậy mà mới chỉ đổi mới thật sự sau năm 1986. Do đó, vấn đề đặt ra là: bằng mọi cách phải đưa nước ta theo kịp với trình độ phát triển của thế giới, biến nước ta trở thành một nước có nền công nghiệp vững vàng về mọi mặt nhưng cũng chỉ duy trì một tỷ lệ thất nghiệp cho phép


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2245 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 23-06-2012 04:52:33 PM
Mã Tài liệu
DA315
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
NỘI DUNG
PHẦN I
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VỚI VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH TOÀN CẦU HOÁ.
 
I.Khái niệm đầu tư và đầu tư trực tiếp
1. Khái niệm đầu tư:
Hoạt động đầu tư là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội (theo Vũ Chí Lộc)
          Hoặc theo giáo trình Kinh tế đầu tư thì: Đầu tư là sự bỏ ra, sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại. Nguồn lực này có thể là tiền, sức lao động, trí tuệ...nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai.
          Qua hai khái niệm trên ta có thể hình dung được thế nào là đầu tư và đặc trưng cơ bản của đầu tư, đó là phải có sinh lời khi chủ đầu tư bỏ vốn kinh doanh và thời gian kéo dài từ lúc bỏ vốn đến lúc thu hồi vốn. Bởi trong quá trình đầu tư không phải một sớm, một chiều mà chủ đầu tư có thể thu hồi được vốn, đối với những loại đầu tư kinh doanh bất động sản, sản xuất kinh doanh... thì thời gian quay vòng vốn là rất lâu do vậy thời gian đầu tư là phải kéo dài. 
          Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu tư là công việc khởi đầu quan trọng nhất và khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Những quyết định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô hình thức, thời điểm đầu tư sẽ chi phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Do đó, chất lượng của các quyết định đầu tư sẽ quyết định sự thịnh vượng hay xuống dốc của doanh nghiệp.
          Đối với nền kinh tế nói chung, toàn bộ việc đầu tư được tiến hành ở một thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo. Xét về lâu dài, khối lượng đầu tư của ngày hôm nay sẽ quyết định dung lượng sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện đời sống trong tương lai.              
2.Đầu tư nước ngoài trực tiếp.
          Trong các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 30% số vốn đã thực hiện), hiện nay tỷ trọng này đang có xu hướng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này đang có xu hướng ngày một tăng lên. Sự gia tăng này không chỉ bắt nguồn từ sự hùng mạnh của các công ty đa quốc gia và chiến lược phát triển mở rộng đầu tư của các công ty này mà còn ở chỗ nó là hình thức đầu tư được thực tế xác nhận là có hiệu quả cao và phù hợp với nhu cầu tăng trưởng nhanh của các nước nghèo, trong đó có Việt Nam.
          Theo quan niệm của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) thì các nguồn tài trợ của nước ngoài bao gồm:
- Tài trợ phát triển chính thức: ODF (Official Development Finance) bao gồm viện trợ phát triển chính thức ODA (Offical Development Assistance) và các hình thức ODF khác, song phương cũng như đa phương.
- Tín dụng xuất khẩu
- Tài trợ tư nhân bao gồm vay từ ngân hàng quốc tế, vay tín phiếu, đầu tư trực tiếp, các nguồn tài trợ tư nhân khác, viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ.
Như vậy, theo quan niệm của tổ chức này đầu tư trực tiếp là một trong những nguồn tài trợ tư nhân. Nhưng trong thực tế đầu tư thời gian qua chúng ta thấy rằng, chủ thể của FDI không chỉ có duy nhất tư nhân mà còn có nhà nước và các tổ chức phi chính phủ khác.
Xét về bản chất đầu tư nước ngoài là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá và đây là hai hình thức xuất khẩu bổ xung và hỗ trợ cho nhau trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn kinh tế nước ngoài. Nhiều trường hợp, hoạt động buôn bán hàng hoá tại nước sở tại là bước đi tìm hiểu thị trường, tìm hiểu luật lệ để đi đến quyết định đầu tư trực tiếp là điều kiện để xuất khẩu máy móc, nguyên vật liệu và khai thác tài nguyên, tạo việc làm cho các lao động của nước chủ nhà.
3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hiện nay có ba hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ yếu sau đây:
-Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
-Doanh nghiệp liên doanh;
-Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo qui định điều 7 nghị định 12/CP 'Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết quả hai bên hay nhiều bên qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt nam mà không cần thành lập pháp nhân.
Hình thức này có đặc điểm:
-Không ra đời một pháp nhân mới
-Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng nội dung chính phản ánh trách nhiệm quyền lợi giữa các bên với nhau (không cần đề cập đến việc góp vốn).
-Thời hạn của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất mục tiêu kinh doanh và được các cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn y.
-Hợp đồng phải do đại diện có thẩm quyền của các bên kí. Trong quá trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
*Doanh nghiệp liên doanh:
Theo khoản 2 diều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam qui định "Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại VN trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt nam  trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
-Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa nhưng tối thiểu không được dưới 30% vốn pháp định thông thường bên nước ngoài là 70% và bên Việt Nam là 30% vốn pháp định.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản trị mà thành viên của Hội đồng quản trị do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên nhưng ít nhất phải là 2 người, Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
-Các bên tham gia liên doanh phân chia kết quả kinh doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp  đặc biệt được kéo dài không quá 20 năm.
*Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định:"Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đàu tư nước ngoài thành lập tại Việt nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh ". Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam. Thời hạn hoạt động không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy phép.
*Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao (BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam: "Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu tư nước ngoài đề xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt nam. Chính phủ Việt nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA315 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)