Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu BH05 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp

Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH được thực hiện theo điều lệ BHXH đã thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có tác dụng tích cực trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tổ chức BHXH đã khẳng định được hiệu quả hoạt động và vị thế của mình trong nước, đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh những thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn có rất nhiều điểm chưa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1598 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 17-06-2012 01:47:24 PM
Mã Tài liệu
BH05
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. SỰ CẦN THIẾT, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA BHXH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
 
1.1  Sự cần thiết của BHXH.
         
        Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mướn nhân công diễn ra càng phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc biệt khi người lao động không may gặp rủi ro, sự cố như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm…phải nghỉ việc. Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết không những không mất đi mà còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh, điều trị khi ốm đau; cần người nuôi dưỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thương tật… Tổng thời gian nghỉ việc người chủ không trả lương, làm cho người lao động càng gặp nhiều khó khăn hơn và không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động nhưng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người lao động có một số thu nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp những khó khăn đó.
        Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và người chủ không phải chi ra đồng nào nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn mà họ không muốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài nhà nước phải đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn đối với người lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần thu nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp cho người lao động và gia đình họ, khi người lao động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ. Đồng thời Nhà nước đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình có lợi và tự giác thực hiện, cuộc sống của người lao động được đảm bảo.Người chủ được bảo vệ việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết.
        Mối quan hệ ba bên nêu trên được thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động. Như vậy BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính được huy động từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động (nếu có), sự tài trợ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc tử vong…
 
1.2  Đặc trưng cơ bản của BHXH.
 
        BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động do vậy BHXH có những đặc trưng cơ bản sau:
        - BHXH đảm bảo cho người lao động trong và sau quá trình lao động.
        - Các rủi ro của người lao động liên quan đến thu nhập của họ như : ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…Do những rủi ro này mà người lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần phải có khoản thu khác bù vào để ổn định cuộc sống, thông qua BHXH nguồn thu nhập này được đảm bảo.
        - Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Người lao động muốn được quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; người sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về BHXH.
        - Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định, Nhà nước bảo hộ các hoạt động của BHXH.
         1.3  Ý nghĩa của BHXH:
        Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trường, BHXH đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH được quyết định bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc trưng riêng có của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội như sau:
        · Đối với người lao động:
        Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang ngày càng hoàn thiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" như ốm đau, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thường xuyên và ngày càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra  sẽ gây khó khăn cho người lao động vế cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hưởng không tốt cho cả cộng đồng.
        Với tư cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những người lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tương lai. Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như chất lượng công việc cho xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nó chung.
        • Đối với xã hội :
        Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nước do các bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động. Quỹ BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế của đất nước mà còn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới cho người lao động, từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động … dưới nhiều hình thức khác nhau như hình thức đầu tư phát triển phần "nhàn rỗi" của quỹ.
        Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
 
          2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH
 
        2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH 
        2.1.1 Người lao động 
        * Quyền hạn 
        - Được nhận sổ BHXH.
        - Được nhận lương hưu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ thuận tiện khi có đủ điều kiện hưởng BHXH theo quy định tại Điều lệ này.
        - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
        * Trách nhiệm 
        - Đóng BHXH theo đúng quy định.
        - Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH.
-    Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định.
        2.1.2 Người sử dụng lao động 
   *Quyền hạn 
        - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ BHXH.
        - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
   * Trách nhiệm 
        - Đóng BHXH theo đúng quy định.
        - Trích tiền lương của người lao động để đóng BHXH đúng quy định.
        - Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
        2.1.3 Cơ quan bảo hiểm xã hội 
        * Quyền hạn 
        - Trình thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tượng hưởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ này.
        - Tổ chức phương thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH có hiệu quả.
        - Tuyên truyền, vận động để mọi người tham gia thực hiện BHXH.
        - Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được hưởng chế độ BHXH khi có nghi vấn và có khi có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu.
        * Trách nhiệm 
        - Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
        - Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này.
        - Tổ chức việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện.
        - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH.
        - Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động.
        2.2. Nguồn quỹ BHXH 
        Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những người tham gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được hưởng BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
        Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
       Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi  cho cả Ngân sách nhà nướcvà ngân sách gia đình.
Quỹ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và nhà nước, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động sinh lời. Thứ ba là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nước trên thế giới, quỹ BHXH đều được hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên phương thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia có khác nhau.
* Về phương thức đóng góp
          BHXH của người lao động và người sử dụng lao động vẫn còn hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan đơn vị.
Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng.
* Về mức đóng góp 
          Nhìn chung mức đóng góp BHXH ở các nước rất khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế. Ở các nước phát triển thì tỉ lệ đóng cao, thường từ 40-50% tổng quỹ tiền lương. Ở các nước đang phát triển tổng mức đóng từ 15-25% tổng quỹ tiền lương, trong đó người sử dụng lao động đóng khoảng 2/3 và người lao động khoảng 1/3. Có một số nước mức đóng góp thấp từ 6-10% tổng quỹ tiền lương.
          Nhà nước chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ về tiền lương đối với người lao động khó khăn.
          Ở nước ta, theo quy định tại Điều 149 - Chương XII- BHXH của Bộ luật Lao động và được cụ thể hoá ở Điều 36- chương III của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì mức đóng góp tỉ lệ 20% tổng quỹ tiền lương, trong đó :
           - Người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương
          - Người lao động đóng 5% tiền lương.
          Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân sách Nhà nước hiện nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách Nhà nước có thêm nguồn để thực hiện tăng quỹ lương cho người lao động, giúp họ chăm lo toàn diện đời sống của mình và đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
           2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH
       Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao động (ILO) đã thông qua công ước 102 (6/1952), công ước đầu tiên về những quy phạm tối thiểu của BHXH gồm 9 chế độ trợ cấp như sau:
1.     Chăm sóc y tế
2.     Trợ cấp ốm đau
3.     Trợ cấp tuổi già
4.     Trợ cấp thất nghiệp
5.     Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6.     Trợ cấp gia đình
7.     Trợ cấp thai sản
8.     Trợ cấp tàn tật
9.     Trợ cấp tử tuất.
Công tác BHXH đã hình thành và phát triển ở từng nước khác nhau, không phải nước nào cũng thực hiện đủ 9 chế độ trên và không phải nước nào cũng có đủ đối tượng, phạm vi áp dụng, nguồn hình thành quỹ giống nhau mà tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của từng nước để áp dụng cho phù hợp.
Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nước ta hiện nay, theo điều 2 chương 1 -  nguyên tắc chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau:
1.     Chế độ trợ cấp ốm đau
2.     Chế độ trợ cấp thai sản
3.     Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
4.     Chế độ hưu trí
5.     Chế độ tử tuất.
2.4 Quản lý chi Bảo hiểm xã hội 
          Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về Quản lý chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm theo Quyết định số 2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 như sau :
          (1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) là cơ quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng hưởng BHXH.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu BH05 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)