Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KQ19 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may ChiếnThắng.

Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên rất phong phú và đa dạng, trong các nguồn tài nguyên đó thì với nguồn lao động rồi dào và trình độ cao vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện hiện nay,nền kinh tế vẫn còn khó khăn ,thiếu vốn, thiếu công nghệ, một số mặt hàng của Việt Nam có uy tín trên thương trường quốc tế vẫn còn hạn chế thì việc đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu để khai thác hết lợi thế so sánh của đất nước là rất cần thiết


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
3443 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 18-07-2012 09:37:11 PM
Mã Tài liệu
KQ19
Tổng điểm Đánh giá
2 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I:
             CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
 
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA GIA CÔNG XUẤT KHẨU.
1.Khái niệm .
    Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là  hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
     Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài. 
2. Đặc điểm .
  Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
        Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
        Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công.
        Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu,  về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng.
     Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp.       
   3. Vai trò.
          Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công.Đối với bên nhận gia công,phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về cho nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo….
3.1. Đối với nước đặt gia công :
-         khai thác được nguồn tài nguyên và lao độngtừ các nước nhận gia công .
-         có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
3.2. Đối với nước nhận gia công :
-         Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
-         Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá:
1.     Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
2.     Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
3.     Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
4.     Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ.
         Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 
II. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU.
    Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
  1.Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
      1. 1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
     Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.
       1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
    Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm.
       Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm  gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
     1.3 Phương thức kết hợp.
   Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
 2. Xét về mặt giá cả gia công.
     2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
      Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây là phương thức  gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp  nguyên phụ liệu cho mình.
       2.2. Hợp đồng khoán.
        Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
  3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
    3.1 Gia công hai bên .
       Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
      3.2 Gia công nhiều bên.
        Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công.   
 
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KQ19 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)