Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA238 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Thực hiện công cuộc đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trong cải cách và phát triển kinh tế xã hội, như bình quân thu nhập đầu người tăng lên, cơ sở hạ tầng được xây dựng hiện đại hóa, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc… Việc chuyển hướng từ nền kinh tế theo cơ chế quan niêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước tạo ra những bước phát triển, những cơ hội mới để Việt Nam nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới, trở thành một nước công nghiệp phát triển.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
4169 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 21-06-2012 02:30:41 PM
Mã Tài liệu
DA238
Tổng điểm Đánh giá
5 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
Chương I
Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo
I- Tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.  Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
1.1 Tăng trưởng
 Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của nền  kinh tế trong một thời kì nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất dịch vụ  của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế người ta sử dụng mức tăng thêm của tổng sản lượng của nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình quân đầu người) của thời kì sau so với thời kì trước. Như vậy tăng trưởng kinh tế được xem xét trên hai mặt biểu hiện: đó là tăng tuyệt đối hay mức tăng phần trăm(%) hàng năm, hoặc bình quân trong một giai đoạn.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoạn nhất định, sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
1.2 Phát triển
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: Một là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên mọi đầu người. Đây là tiêu thức về lượng, là điều kiện cần để nâng cao điều kiện sống của mọi quốc gia. Hai là sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia.Ba là sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng trong phát triển kinh tế không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch, mà lá việc xóa bỏ đói nghèo, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ trung bình…
2. Sự lựa chọn con đường phát triển của Việt Nam
Trong quá trình cải tổ nền kinh tế, Đảng và chính phủ Việt Nam đã thể hiện sự lựa chọn theo hướng phát triển toàn diện. Đi đổi với mục tiêu tăng trưởng nhanh, chúng ta đã đưa ra mục tiêu giải quyết vấn đề công bằng xã hội và bảo vệ môi trường ngay từ đầu và trong toàn bộ tiến trình phát triển.
Tất cả đều nhằm mục tiêu đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất văn hóa tinh thần cho nhân dân. Từng bước xây dựng đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, trên con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
1. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế
Phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cư ở Việt Nam (năm 1992-1993 và năm 1997-1998). Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).
Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần thiết để đạt được lượng Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm.
Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm ta có đường đói nghèo chung.
Năm 1993 đường đói nghèo chung có mức chi tiêu là 1,16 triệu đồng/năm/người (cao hơn đường đói nghèo lương thực thực phẩm là 55%); năm 1998 là 1,79 triệu đồng/năm/người (cao hơn đường đói nghèo lương thực thực phẩm là 39%). Dựa trên các ngưỡng nghèo này, tỷ lệ đói nghèo chung năm 1993 là 58% và 1998 là 37,4%; còn tỷ lệ đói nghèo lương thực tương ứng là 25% và 15%.
2. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo
Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương
3. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính 2001-2005 và mức sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói nhằm lập danh sách hộ nghèo từ cấp thôn, xã và danh sách xã nghèo từ các huyện trở lên để hưởng sự trợ giúp của Chính phủ từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ khác...
Trước những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuẩn nghèo mới để áp dụng cho thời kỳ 2001-2005, theo đó chuẩn nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia mới được xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng, cụ thể bình quân thu nhập là: 80 nghìn đồng/người/tháng ở các vùng hải đảo và vùng núi nông thôn;100 nghìn đồng/người/tháng ở các vùng đồng bằng nông thôn; 150 nghìn đồng/người/ tháng ở khu vực thành thị.
Trong tương lai sẽ tiến đến sử dụng một chuẩn thống nhất để đánh giá tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam và có tính đến tiêu chí Quốc tế để so sánh.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA238 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)