Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA366 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Lãi suất tín dụng và sự điều hành lãi suất tín dụng của Ngân hàng Nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Lãi suất là một trong những vấn đề hết sức phức tạp, nó vừa là công cụ hết sức quan trọng và nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ,vừa là giá cả sử dụng vốn của hoạt động tín dụng. Vì vậy, nó có tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm khối lượng tiền lưu thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động ngân hàng.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2294 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 10-07-2012 09:31:45 AM
Mã Tài liệu
DA366
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT
1.Nguồn gốc và bản chất của lợi tức
   Những người có vốn tiền tệ nhàn rỗi nhưng chưa có nhu cầu tiêu dùng ,đầu tư thì họ có thể cho người khác vay sử dụng số vốn này.tất nhiên họ vẫn là người sở hữu số vốn này.Những ngườiđi vay sau khi chấp nhận một cơ chế nào đó của người cho vay đặt ra,thì họ đợc vay vốn. người đi vay có toàn quyền sử dụng số vốn này trong  thời gian đã thoả thuận.tuy nhiên họ không phải là người sở hữu số vốn trên.Như vậy, trong quan hệ tín dụng,quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã tách rời với nhau.Do đó để đảm bảo an toàn vốn của mình,người cho vay phải “ràng buộc” người đi vay bằng những cơ chế tín dụng hết sức nghiêm ngặt.
        Người đi vay sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh-sản suất,lợi nhuận được tạo ra trong quá trình nàytất yếu được phân chia theo một tỷ lệ thoả đánggiữa ngươì đi vay và người cho vay,tương ứng với nguồn vốn bỏ vào sản suất kinh doanh.Phần lợi nhuận dành cho người cho vay được gọi là lợi tức.
Như vậy về bản chất ,lợi tức làmột phần của lợi nhuận được tạo ra trong quá trình sản suất mà người đi vay phải nhượng lại cho người cho vay theo tỷ lệ vốn đã được sử dụng.
    Về số lượng lợi tức được xem xét từ hai phía
          * Về phía người đi vay ,lợi tức là số tiền ngoài phàn vốn,mà người đi vay phải trả cho người cho vay sau một thời gian sử dụng tiền vay
          * Về phía người cho vay,lợi tức là khoản chênh lệch tăng thêm giữa số tiền thu về và số tiền phát  ra ban đầu,mà người sở hữu vốn thu được sau một thời gian cho vay nhất định.
             Nếu vốn được coi như là một loại hàng hoá,có thể mua bán trên thị trường vốn,thì lợi tức chính là giá cả đượchình thành trong quá trình mua bán vốn trên thị trường.giá cả này cũng lên xuống theo quan hệ cung cầu của vốn,nhưng khác với giá cả của các loại hàng hoá thông thường :phản ánh và xoay xung quanh giá trị của chúng.Giá cả của vốn hoàn toàn không phản ánh được giá trị của vốn.Nó chỉ bằng một phần rất nhỏ so với giá trị của vốn.Chính vì thếgiá cả của vốn được coi là một loại giá cả đậc biệt
         Trên thực tế,nếu chỉ xem xétvề số lượng,thì lợi tức chưa phản ánh đượchiệu quả của số vốn cho vayphát ra.Vì vậy,trong kinh doanh tiền tệ,lơi tức luôn luôn được so sánh với số vốn cho vay để xác định khả năng sinh lời của từng loại vốn cho vay trên thị trường.chỉ tiêu đánh giá hiệu quả này chính là lãi suất tín dụng.
2.Khái niệm về lãi suất tín dụng
        Một trong những đặc trưng của tín dụng là sau một thời gian nhất định người sử dụng phải hoàn trả cho người chuyển nhượng một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. phàn giá trị lớn hơn chính là lợi tức tín dụng.Lợi tức tín dụng chính là phần người đi vay phải trả cho người cho vay.Lợi tức tín dụng được coi như là một hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay,vì nó phải trả cho giá trị sử dụng của vốn vay(đó chính là khả năng đầu tư sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng).Lợi tức tín dụng cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như giá cả hàng hoá thông thường. Nhưng lợi tức tín dụngchỉ là hình thái bí ẩn của giá cả vốnvay mà theo mức đó là hình thái giá cả phi lý,vì nó chỉ phải trả cho giá trị sử dụng mà không phải là quyền sở hữu cũng không phỉ quyền sử dụng vĩnh viễnmà chỉ là trong một thời gian nhất định hơn nữa lợi tức tín dụng cũng không phải là biểu hiện bằng tiền của giá trị vốn vay như giá cả hàng hoá thông thường mà nó độc lập tương đối hay nhỏ hơnnhiều so với giá trị vốn vay. Lợi tức tín dụng là số tuyệt đối nên để biểu hiện một cách tổng quát về lợi tức tín dụng người ta sử dụng chỉ tiêu tương đối là lãi suất tín dụng .
     Lãi suất tín dụng là tỷ lệ %giữa số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay (lợi tức) trên tổng số tiền vay sau một thời gian nhất định sử dụng số tiền vay đó.Lãi suất tín dụng có thể được tính theo tháng hoặc năm ( ở việt năm thường công bố theo tháng còn hầu hết các nước công bố theo năm) 
        Tuỳ theo từng hình thức tín dụng mà người ta phân biệt lãi suất tín dụng thành các loại khác nhau với những qui địng cụ thể khác nhau.
    Lãi suất tín dụng thương mại tính trên cơ sở giá giữa việc trả tiền ngay với việc kéo dài thời gian trả tiền. người ta thông báo cho người mua biết có thể mua chịu hoặc trả tiền ngay và néu trả tiền ngay có thể giảm giá 2%.
     Lãi suất tín dụng nhà nước chính là  lãi suất các trái phiếu,tín phiếu theo công bố khi nhà nước phát hành trái phiếu tín phiếu.lãi suất này có thể cố định trong suốt thời gian vay.
      Ví dụ: loại tín phiếu có thời hạn 3 năm lãi suất 6% thì trong suốt thời hạn 3 nămngười mua tín phiếu đực hưởng lãi suất 6%/năm.lãi suất cũng có thể biến đổi.ví dụ cũng loại tín phiếu 3 năm năm đàu công bố hay ghi trên mặt phiếu còn năm thứ 2 năm thứ 3 sẽ đièu chỉnh theo tình hình cụ thể của những năm đó (có thể lên hoặc xuống theo thị trường).
     Trong thực tế lãi suất được quan niệm thống nhất là :”Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm so sánh giữa số lợi tức thu được với số tiền bỏ ra cho vay trong một thời kỳ nhất định”.
                                                   số lợi tức thu được trong kỳ
Lãi suất tín dụng
                                              =  --------------------------------   ´  100 (%)
                                                 số tiền vay phát ra trong kỳ
 
                    Trong đó lợi tức tín dụng là số tiền người đi vay phải trả cho người cho vayngoài phần vốn gốc sau một thời gian sử dụng tiền vay,hay nói cách khácđó chính là phần giá trị tăng thêm so với phần vốn gốc mà người cho vay thu được sau một thời gian nhất định.
                      Lãi suất tín dụng là một chỉ tiêu đặc biệt đánh giá mức độ lợi tức coa hay thấp khác nhau.
3.Nguyên tắc xác định lãi suất
Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trường:
3.1.Căn cứ vào quan hệ cung-cầu tiền vay:
-         Cung tiền vay chịu tác động của các yếu tố:
       + Mức thu nhập:sự gia tăng thu nhập trong nền kinh tế sẽ làm tăng các khoản tiền dư thừa ngoài chi tiêu dẫn đến sự tăng lêncủa cung tiền vay qua đó kéo lãi suất hạ xuống.
       + Mức lạm phát: sự gia tăng lạm phát làm cho giá trị thực tế của các khoản tiền giảm xuống làm cho giá trị các khoản tiền thu về khi cho vay giảm,cung tiền giảm , đảy lãi suất tăng lên.
       + Mức rủi ro của việc cho vay: khi mức rủi ro trong cho vay tăng lên,làm giảm bớt việc cho vay,cung về tiền vay giảm đẩy lãi suất lên cao.
-         Những yếu tố tác động đến cầu tiền vay:
         + Mức lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư: Khi mức lợi tức này tăng làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư,cầu tiền vay tăng đẩy lãi lên suất lên cao.
         +Mức lạm phát: Sự gia tăng lạm phát làm giảm chi phí thực tế của việc sử dụng tiền vay,cầu về tiền vay tăng đẩy lãi suất lên cao.
          +Mức bội chi ngân sách nhà nước: ngân sách nhà nước bội chi làm tăng cầu tiền vay dẫn đến lãi suất tăng.
Khi cung tiền vay nhỏ hơn cầu tiền vay thì lãi suất tăng và ngược lại.Khi cung tiền vay bằng cầu tiền vay thì lãi suất ổn định.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA366 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)