Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KC169 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Doanh nghiệp và người lao động

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài việc thiết lập các quan hệ pháp luật với cơ quan quản lý Nhà nước và với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, doanh nghiệp còn có các quan hệ pháp luật trong nội bộ doanh nghiệp, trong đó có các quan hệ pháp luật hình thành trong quá trình doanh nghiệp thuê mướn, sử dụng lao động. Quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động là đối tượng điều chỉnh của luật lao động, một bộ phận hợp thành của pháp luật kinh tế và kinh doanh. Luật lao động nước ta hiện nay đã được pháp điển hoá thành Bộ luật lao động do quốc hội thông qua ngày 23 tháng 06 năm 1994, có hiệu lực kể từ ngày 1.1.1995, bao gồm 17 chương, 198 điều luật. Bộ luật lao động cùng với các nghị định quy định chi tiết thi hành luật và một số văn bản quy phạm pháp luật khác đã hình thành hệ thống pháp luật lao động.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1933 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 07-05-2012 09:06:16 AM
Mã Tài liệu
KC169
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
1-Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động là tổ chức phải có tư cách pháp nhân. Đối với những cá nhân hoặc tổ chức  không có tư cách pháp nhân thì phải đủ điều kiện thuê mướn, sử dụng lao động theo  quy định của pháp luật (như khả năng trả công lao động, bảo đảm nơi làm việc an toàn, về sinh…)
Người sử dụng lao động khi ký kết một hợp đồng lao động đối với người lao động gồm có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký.
Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ quyền lợi của người lao động đã cam kết trong hợp đồng lao động như.
-Chế độ tiền lương
-Chế độ tiền thưởng.
-Phụ cấp
-Trang bị bảo hộ lao động
-Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng
-Bảo hiểm xã hội
-Các chế độ phúc lợi xã hội khác..v..v.

Quyền hạn của  người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có quyền  điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật lao động.
Người sử dụng lao động và người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện đúng những nội dung đã cam kết  trong hợp đồng lao động. Trong quá trình lao động người sử dụng lao động không được đòi hỏi  người lao động làm những vệc không ghi trong hợp đồng, không được bắt buộc người lao động làm việc trong điều kiện không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Trong trường hợp sáp nhập, phân chia  thành doanh nghiệp hoặc  chuyển quyền sở hữu, quyền quả lý và quyền sử dụng tài sản  của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải  tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động  cho đến khi hai bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.
Trường hợp người sử dụng lao động gặp các sự cố  đột xuất theo quy định  của pháp luật (điều 71 Nghi định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ), người sử dụng lao động  có quyền  tạm thời chuyền người lao động  làm công việc khác trái với nghề là không quá 60 ngày trong 1 năm.
Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày và phải thông báo rõ thời hạn
Phải sắp xếp công việc phù hợp  với giới tính và sức khoẻ của người lao động.
Người lao động được trả lợng theo công việc mới, nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn lương cũ thì giữ nguyên mức tiền lương cũ trong vòng 30 ngày, tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Về mức tiền lương:
Người sử dụng lao động phải đảm bảo  tiền lương như sau
-Tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ và tại nơi làm việc.
-Trong trường hợp người sử dụng lao động kháu trừ  tiền lương của người lao động theo quy định phaps luật thì người lao động phải được biết rõ các khoản khấu trừ, người sử dụng lao động phải thảo luận với ban chấp hành công đoàn  cơ sở, mức khấu trừ không quá 30% tiền lương hàng tháng.
-Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động.
Chế độ tiền thưởng
Người sử dụng lao động phải trích từ lợi nhuận hàng năm để thưởng cho cho những người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp từ một năm trở lên theo quy định  của Chính phủ.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KC169 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)