Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
Đăng ngày 21-07-2012 Lúc 08:43'- 1732 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN THUẾ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
 
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
1.1.1. Khái niệm
Lịch  sử phát triển của loài  người cho thấy khi loài người còn sống hoang sơ chưa biết tập hợp thành những quần thể lớn thì chưa có nhà nước, chưa có thuế. Khi loài người phát triển đến thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình thành. Xã hội càng văn minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phương thức đánh thuế càng tinh vi.
Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước định quyền lực hiến định để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn cứ phân phối tổng sản phẩm xẵ hội và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng va nguồn thu để thuế tồn tại va phát triển.
Như vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc được nhà nước quy định thành luật để mọi người dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước dùng chi tiêu cho những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể trả bằng hiện vật hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặc điểm sau:
-         Do pháp luật quy định các đối tượng nộp thuế phải nộp.
-         Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi
-         Không có đối phần hay đền bù nhưng ngược lại một phần số thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước được trả về cho người dân một cách gián tiếp qua những tiện nghi của xã hội như y tế, trường học, đường xá, và các quỹ phúc lợi khác.
-         Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng người có thu nhập quá cao, người có thu nhập quá thấp để giảm sự bất công và chênh lệch trong xã hội.
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Nền tài chính vững chắc và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó thuế nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triển kinh tế lâu dài.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế.
            Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thuế phải góp phần tích cực vào việc bội dưỡng và khai thác nguồn thu thuế ngày càng phát triển.

THUẾ LÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TIẾT KINH TẾ VĨ MÔ

        Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, với mọi thành phần kinh tế.
     Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nước sẽ:
      Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu quả cao.
      Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.
      Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngoài và đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống thuế được áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Tất cả các cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật thuế quy định.Người có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn người có thu nhập thấp, tuy nhiên phải cho người có thu nhập cao chính đáng được hưởng hiệu quả lao động của mình thì mới khuyến khich được họ phát triển sản xuất kinh doanh, tức la cơ quan thuế phảI tinh thue thu thuế theo luật thuế quy định, tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đảm bảo công bằng xã hội.
Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh.
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế
1.1.3.1.Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ,do người tiêu thụ phải trả khi mua hàng hoá, sản phẩm hay hưởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ưu điểm của loại thuế này là tính thuế không có sự trùng lắp vì khi tính thuế GTGT phảI nộp, cơ sở sản xuất kinh doanh được khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Việc khai, nộp thuế và tính thuế tương đối đơn giản. Hiệu năng của thuế (số thu nhập của một quốc gia có thể thu được do việc áp dụng thuế GTGT) cao. Đối tượng nộp thuế có thể tự kiểm soát nhau.
Khuyết điểm làm tăng giá cả tiêu thụ, gây ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế vì chinh người tiêu thụ la người phảI chịu số thuế ở giai đoạn mua hàng.
Đối tượng chịu thuế và không chịu GTGT thuế
Theo quy định tại điều 2, nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000 của chính phủ đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Các đối tượng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ và quy định nêu tại mục II, phần A Thông tư số 122/2000/TT  -  BTC ngày 29/12/2000 và một số thông tư bổ xung của Bộ tài chính.
Hiện nay các đối tượng chịu thuế được quy định mới nhất tại luât sửa đổi bổ xung một số điều Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004.
Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức kinh doanh có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh tế khác.

Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế GTGT là giá trị thuế và thuế suất thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT

Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Giá nhập khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hinh thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó bán trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế ( bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế là căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế xuất của hàng hoá, dịch vụ đó).
Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng, giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này.

Thuế suất thuế GTGT

Có các mức thuế suất đối với hàng hoá dịch vụ: 0%, 5%, 10%, 20%
Theo Luật sửa đổi bổ sung , một số đIều Luật thuế GTGT hiện nay thì chỉ có mức thuế: 0%, 5%, 10%

Phương pháp tính thuế GTGT

Phương pháp trực tiếp

- Áp dụng với các đối tượng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp cấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
-         Xác định số thuế phải nộp:
 

Phương pháp khấu trừ      

-         Áp dụng với các đối tượng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã nói ở trên.
-         Xác định số thuế phải nộp:
    =         -    
   Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu ( hoặc nộp thay cho phí nước ngoàI ) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % quy định tại các thông tư theo thông tư 122/2000/TT – BTC, thông tư 82/2002/TT – BTC, thông tư 102/2003/TT – BTC.
Từ 1/1/2004 thuế GTGT sẽ áp dụng theo Luật sửa đổi bổ sung một số Luật thuế, nghị định số 158/2003/NĐ - CP, thông tư 120/2003/TT – BTC 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)