Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích biến động giá trị sản xuất công nghiệp của Bình Lục - Hà Nam thời kỳ 2000-2004
Đăng ngày 21-06-2012 Lúc 02:52'- 1639 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN
 
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN
1. Khái niệm, cấu tạo, phân loại, các yêu cầu và tác dụng của dãy số thời gian
1.1. Khái niệm
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
1.2. Cấu tạo
Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần cơ bản là thời gian và chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu.
Thời gian có thể ngày, tuần, tháng, quý, năm… Độ dài giữa hai thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian.
Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, tương đối, số bình quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số. Khi thời gian thay đổi thì các mức độ của dãy số cũng thay đổi.
1.3. Phân loại
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại (qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện tượng, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai) về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể phân biệt.
Dãy số tuyệt đối biểu hiện quy mô (khối lượng) qua thời gian.
Dãy số thời kỳ: là những số tuyệt đối thời kỳ phản ánh quy mô của hiện tượng trong độ dài, khoảng thời gian nhất định.
Dãy số thời điểm: mức độ dãy số là những số tuyệt đối thời điểm, phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
1.4. Các yêu cầu cơ bản khi xây dựng dãy số thời gian
Khi xây dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số thời gian nhằm phản ánh một cách khách quan sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Muốn vậy, nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất, có thể phạm vi địa lý hay hành chính của một địa phương nào đó, có thể là đơn vị thuộc hệ thống quản lý. Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là dãy số thời kỳ.
Trong thực tế, do những nguyên nhân khách quan khác nhau, các yêu cầu trên có thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích.
1.5. Tác dụng của dãy số thời gian
Dãy số thời gian có tác dụng để phân tích đặc điểm và tính quy luật, sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
Dự đoán sự phát triển của hiện tượng trong tương lai.
2. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian và vận dụng các chỉ tiêu của dãy số thời gian vào phân tích giá trị sản xuất (Go) công nghiệp của địa phương (Bình Lục - Hà Nam).
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tượng được nghiên cứu, người ta thường tính các chỉ tiêu sau:
2.1. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Để nêu lên đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, người ta thường tính các chỉ tiêu.
2.1.1. Mức độ trung bình qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tuỳ theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm mà có các công thức tính khác nhau.
* Đối dãy số thời kỳ, mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây:

Trong đó: yi với (i = 1, 2,…n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
* Đối với một dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau có công thức sau đây:

Trong đó:  yi (i = 1, 2, 3, …, n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau.
* Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ trung bình theo thời gian được tính bằng công thức sau:

Trong đó: ti  (i = 1, 2, 3…n) là độ dài thời gian có mức độ yi
2.1.2. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên cứu.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có chỉ tiêu về lượng tăng (giảm) sau đây:
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ kỳ đứng liền trước đó (yi-1).
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau.
Công thức tính như sau:
(với i = 2,3…n)
Trong đó di là lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (tính dồn) là hiệu số giữa mức độ kỳ nghiên cứu (yi) và mức độ của một kỳ nào đó được chọn làm gốc, thường là mức độ đầu tiên trong dãy số (yi).
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài.
Công thức tính:
Di = yi  - y1 (i = 2, 3, … n)
Trong đó: Di là các lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc.
Dễ dàng nhận thấy rằng:

(với i = 2,3,…n)
Tức là tổng các lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn bằng lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc.
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối trung bình.

2.1.3. Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tương đối (biểu hiện bằng lần hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
* Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tượng hai thời gian liền nhau.
Công thức tính như sau:
        (với i = 2, 3, …n)
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)