Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại Công ty xây dựng số 2 Thăng Long
Đăng ngày 22-07-2012 Lúc 04:23'- 1880 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
CHƯƠNG I.
 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 2 THĂNG LONG.
………………………………………….
 
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
          1.1.1. Vị trí, vai trò, ý nghĩa tiền lương đối với lao động.
          Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.        Quản lý, lao động là một nội dung quan trọng trong công tác  quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kd. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho người lao động tỏng doanh nghiệp.
          Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao động lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đáp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
          Ngoài tiền lương (tiền công) công chức, viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT và KPCĐ, mà theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
          Quỹ Bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất…
Quỹ Bảo hiểm y tế đượcd sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc tháng… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
          Kinh phí Công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngươi lao động.
          Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nền nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động, các doanh nghiệp phải biết bố trí hợp lý sức lao động, tạo các điều kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó phần thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao.
          Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp có thể phân loại nhân công thành 3 loại sau.
          - Chức năng sản xuất, chế biến:
          + Nhân công trực tiếp: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
          + Nhân viên gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
          - Chức năng lưu thông tiếp thị: Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường.
          - Chức năng quản lý hành chính: Là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp.
          Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy đầy đủ trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động là một trong các vấn đề cơ bản thường xuyên cần được quan tâm thích đáng của doanh nghiệp.
 
          1.1.2. Các nguyên tắc trả lương.
          Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
          Thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.     Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho người lao động ý thức với kết quả lao động của mình.           Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác.
          Còn số lượng, chất lượng lao động được thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản xuất thông qua số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc thông qua khối lượng công việc được thực hiện.
          Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố như quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trì óc của con người sử dụng lao động các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bẩo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Về bản chất, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá.           Mặt khác tiền lương còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
          Thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
          Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nước tạo sự cân giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời đảm bảo lợi ích cho người lao động.
          Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết được tác dụng của nó thì ta phải nhận thức đúng đầy đủ về tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương sao cho thích hợp nhất. Có được sự hài lòng đó, người lao động mới phát huy hết khả năng sáng tạo của mình trong công việc.
          1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
          Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của người lao động màa còn là vấn đề mà nhiều phía cùng quan tâm và đặc biệt chú ý.
          Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
          Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau.
          (1) Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản tiền quan khác cho người lao động.
          (2) Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
          (3) Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý vả chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
1.2. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC QUỸ TRÍCH THEO LƯƠNG.
          12.1. Các hình thức tiền lương.
          Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
          - Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính bằng: thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian.
          Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền lương thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
          Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, thống kê, tổ chức lao động, kế toán, tài vụ…
          Hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động.
          - Hình thức tiền lương theo sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải trả tính bằng: số lượng hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng, nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
          Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài sản về hạch toán kết quả lao động.
          Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
          Để khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp, có thể áp dụng các đơn giá lương sản phẩm khác nhau.
          - Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định, gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
          -  Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất, chất lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
          - Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
          - Tiền lương sản phẩm khoán: Theo hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương.
          Hình thức tiền lương sản phẩm có nhiều ưu điểm:
          Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kế quả và chất lượng sản phẩm.
          1.2.2. Quỹ tiền lương.
          Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương.
          Quỹ tiền lương bao gồm:
          - Tiền lương thời gian, tiền lương tinh theo sản phẩm và tiên lương khoán.
          - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
          - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
          - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
          - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
          Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau thai sản, tai nạn lao động…
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)