I./ CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT NAM
1-/ Cơ cấu kinh tế nông thôn .
Trong lịch sử và cho đến nay, cơ cấu kinh tế Việt Nam được tổ chức gắn liền với các ngành nghề và lãnh thổ như sau:
- Làng xã thuần nông nghiệp.
- Làng nông nghiệp, kiêm thêm nghề phụ.
- Làng chuyên các ngành nghề truyền thống, thí dụ như làng gốm sứ, làng dệt, làng thêu ren, làng sơn mài, làng nghề chạm khắc bạc và gỗ, làng luyện đúc kim loại.
- Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven các trục đường giao thông) thí dụ như các làng vận tải, làng xây dựng, làng may mặc, làng làm đồ da dụng cao cấp, làng vật liệu xây dựng, làng chế biến và cung cấp thực phẩm cho các thành phố.
- Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phi nông nghiệp ở các thị trấn, thị tứ) thường là quy mô nhỏ, thí dụ như các trạm giấy, trạm sửa chữa cơ khí, ngân hàng huyện, chi nhánh điện, hạt giao thông, bưu điện, trường học, y tế...
2-/ Vai trò của nông nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá.
-Bảo đảm nhu câu về lương thực và thực phẩm cho toàn xã hội , tức là bảo đảm nhu cầu về số lượng , chất lượng và cơ cấu bữa ăn cho mọi thành viên của xã hội. Nhu cầu đó thay đổi thường xuyên theo hướng tăng tinh, giảm thô, tăng cao cấp, giảm sơ cấp và ngày càng đa dạng.
- Bảo đảm nguyên liệu nông-lâm-hải sản cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Công nghiệp hàng tiêu dùng bao gồm một tổ hợp đa ngành nhằm sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ muôn màu muôn vẻ, mặc, ở, đi lại, học tập, vui chơi, giải trí... Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ và nhiêu ngành dịch vụ đều phát triển trên cơ sở sử dụng nguyên liệu nông-lâm-hải sản.
- Tạo ra nguồn hàng xuất khẩu với khối lượng ngày càng lớn, chủng loại mặt hàng ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao, có khả năg cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo ra tiền đề vững chắc để đẩy mạnh phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ.
- Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới thu hút lực lượng lao động dư thừa của xã hội , góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội và chính trị cấp bách hiện nay và trong nhiều thập niên mới.
- Phát triển một nền nông-lâm-ngư nghiệp, sinh thái thể hiện xu hướng hiện đại, góp phần đắc lực vào việc giải quyết một cách căn bản và triệt để những vấn đề môi trường cấp bách nhất của nước ta.
II -/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HOÁ-HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT NAM
Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp đã và đang được tăng cường. Hệ thống thuỷ nông đang từng bước được hoàn chỉnh ở các vùng đồng bằng và một bộ phận ở trung du miền núi , đã bảo đảm cho tưới tiêu chủ động trên 50% diện tích gieo trồng. Bước đầu thực hiện điện khí hoá nông nghiệp(hơn 12% sản lượng đIện trong cả nước dành cho sản xát nông nghiệp). Hoá học hoá trong nông nghiệp cũng được chú trọng phát triển , số lượng phân hoá học và thuốc trừ sâu phục vụ nông nghiệp đã không ngừng tăng lên do tăng cường sản xuất trong nước và nhập khẩu. Mức độ cơ giới hoá nông nghiệp ngày càng tăng. Hệ thống giống cây trồng và vật nuôi mới cho năng xuất cao đã được áp dụng ở nhiều vùng. Nguồn lao động trong nông nghiệp dồi dào( chiếm trên 70% lao động xã hội), tuy nhiên cần nghiên cứu sử dụng hợp lí nguồn lao động này. Yêu cầu tiêu dùng nông phẩm của thị trường trong và ngoài nước đang ngày càng tăng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi về chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao khối lượng và chất lượng nông sản , thúc đẩy sự phát triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá, đưa nông nghiệp đi lên con đường hiện đại trong cơ chế thị trường.
1. Nền nông nghiệp Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa đuợc thể hiện trong hệ thống sản xuất nông phẩm.
Hầu hết các sản phẩm do nông nghiệp nước ta sản xuất ra đều mang có nguồn gốc nhiệt đới: cây lương thực (lúa, ngo, khoai, sắn); cây công nghiệp(cao su, chè, càfê, thuốc lá , dừa, lạc, vừng) ; cây thực phẩm(rau muống, cà , mướp,bầu bí); các vật nuôi(trâu, bò, gà , vịt).
Chúng tôi trên mạng xã hội