MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 2
B.CHƯƠNG 1:Lí luận về địa tô của C. Mác......................... 3
1.1.So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:.......................................... 3
1.1.1: Sự giống nhau................................................................................................... 3
1.1.2:Sự khác nhau:.................................................................................................... 3
a.Về mặt lượng....................................................................................................... 3
b.Về mặt chất.......................................................................................................... 4
1.2.Các hình thức địa tô Tư Bản................................................................................... 4
1.2.1.Địa tô chênh lệch............................................................................................... 4
a.Địa tô chênh lệch 1............................................................................................. 6
b.Địa tô chênh lệch 2............................................................................................. 7
1.2.2.Địa tô tuyệt đối................................................................................................. 8
1.2.3.Các loại hình thức địa tô khác........................................................................ 10
a.Địa tô về cây đặc sản........................................................................................ 10
b.Địa tô về hầm mỏ............................................................................................. 10
c.Địa tô về đất xây dựng...................................................................................... 10
d. Địa tô độc quyền.............................................................................................. 10
C.CHƯƠNG 2: Vận dụng lí luận về địa tô của Mác trong luật đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở Việt Nam
2.1.Vận dụng trong luật đất đai.................................................................................. 12
2.2 Các đIều khoản về luật đất đai............................................................................. 13
2.3.Vận dụng trong thuế nhà nước............................................................................. 19
2.4.Vận dụng trong việc cho thuê đất......................................................................... 27
2.4.1.Về giá thuê đất ở đô thị................................................................................... 28
a.Hệ số vị trí....................................................................................................... 29
b.Hệ số kết cấu hạ tầng....................................................................................... 29
c.Hệ số ngành nghề............................................................................................. 30
D. KẾT LUẬN........................................................................................................... 34
E.TÀI LIỆU THAM KHẢO:..................................................................................... 35
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nước đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn thiện. Nhưng để có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà chính tư tưởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển . Là những sinh viên kinh tế , những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tương lai,chúng ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá doanh nghiệp,như kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất. Mới chỉ nghe về đất thì ta tưởng chừng như đây là vấn đề của nông nghiệp nhưng thực tế hoàn toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu , nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay"
2. Phương pháp nghiên cứu :
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay.
CHƯƠNG 1
Lí luận về địa tô của C.MARX
Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà tư bản nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.Tất nhiên họ không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà tư bản kinh doanh trước hết họ phải đảm bảo thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra.Và do đó để nộp tô cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu được một số giá trị thặng dư vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, một lợi nhuận siêu ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch này phải được bảo đảm thường xuyên và tương đối ổn định .Và bộ phận siêu ngạch này là do công nhân nông ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất .Có khi địa chủ không cho thuê ruộng đất mà tự mình thuê công nhân để khai thác ruộng đất của mình.Trong trường hợp này địa chủ hưởng cả địa tô lẫn lợi nhuận.
Để làm rõ được bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa hơn ,Mác đã so sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến .
1.1.SO SÁNH ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI ĐỊA TÔ PHONG KIẾN
1.1.1.Sự giống nhau:
Trước hết là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự bóc lột đối với những người lao động .
1.1.2.Sự khác nhau:
Hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lượng và chất .
a.Về mặt lượng :
Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra,có khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết.
Còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất .
b. Về mặt chất:
- Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp :
+Địa chủ
+ Nông dân
Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân.
- Còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp
+Giai cấp địa chủ
+Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất
+ Công nhân nông nghiệp làm thuê
Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua tư bản hoạt động.
Nhưng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái đặc thù của địa tô như thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều có một điểm chung là sự chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dưới đó quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện”
Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phương tiện, là công cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân, ai có ruộng , ai có đất thì được quyền thu địa tô tức là có quyền bóc lột sức lao động của người làm thuê.
Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy được sự bóc lột của địa chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thông qua những nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhà tư bản lại có thể thu được phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ giải thích điều đó.
1.2.CÁC HÌNH THỨC ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA .
1.2.1.Địa tô chênh lệch.
Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp cũng đều phải có lợi nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là một hiện tượng tạm thời đối với nhà tư bản nào có được điều kiện sản xuất tốt hơn. Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu ngạch hình thành và tồn tại một cách tương đối lâu dài. Vì một mặt không thể tự tạo thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhưng có thể xây dựng được thêm nhiều nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt khác diện tích ruộng đất có hạn và toàn bộ đất đai trồng trọt được đã bị tư nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa là đã có độc quyền kinh doanh những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận lợi thì thu được lợi nhuận siêu ngạch một cách lâu dài.
Nhưng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức trung bình mới thu được lợi nhuận siêu ngạch không?
Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp giá trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung bình quyết định . Còn trong nông nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của nông phẩm lại do những điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì nếu chỉ canh tác những ruộng đất tốt và trung bình,thì không đủ nông phẩm để thoả mãn nhu cầu của xã hội nên phải canh tác cả những ruộng đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho những nhà tư bản đấu tư trên những ruộng đất này có được lợi nhuận bình quân .
Như vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà tư bản kinh doanh trên những ruộng đất trung mình cũng thu được lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân .Thưc chất thì địa tô chênh lệch cũng chính là lợi nhuận siêu ngạch , hay giá trị thặng dư siêu ngạch .
Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ,thu được trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn . Nó là số chênh lệch giữa giá cả chung của nông phẩm được quyết định bỏi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất nhưng bên cạnh đó lại có độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng đất.
Chúng tôi trên mạng xã hội