Danh mục 1060 đầu sách mới được cập nhật trên trang GiangVien.Net
Mời các bạn Nhấn vào đây để xem. Hiện trang web đang trong quá trình tải sách lên nên nếu như cuốn sách nào bạn không tìm thấy trên trang web này. Bạn có thể nhấn vào đây để nhắn tin  với chúng tôi. Chúng tôi sẽ gửi sách đến bạn.
Tiểu luận Các chính sách kinh tế xã hội
  • Các chính kinh tế xã hội

     

  • Đăng ngày 16-08-2024 10:55:50 AM - 2089 Lượt xem
  • Mã tài liệu: KC051
  • Số trang: Liên hệ
  • Ngày nay KH và CN đã chiếm một vị trí quan trọng, trở thành lực lưọng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không những thế nó còn tác động trực tiếp và thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Đối với nước ta, với một xuất phát điểm thấp, công nghệ thiết bị lạc hậu trong khi cuộc cách mạng KH và CN trên thế giới đang diễn...

BÀI TẬP MÔN HỌC: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI  MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bài làm
Ngày nay KH và CN đã chiếm một vị trí quan trọng, trở thành lực lưọng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy quá trình  hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không những thế nó còn tác động trực tiếp và thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Đối với nước ta, với một xuất phát điểm thấp, công nghệ thiết bị lạc hậu trong khi cuộc cách mạng KH và CN trên thế giới đang diễn ra với tốc đọ hết sức nhanh chóng va sâu rộng, qua trình toàn cầu hoá đang ngày một gia tăng thì việc phát triển KH và CN cùng với giáo dục và đào tạo  là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế xã  hội, nâng cao trình độ quản lý của Nhà nước và tiềm lực lãnh đạo của Đảng.
Nhận tức rõ tầm quan trọng của KH & CN  trong thời gian qua chính sách về KH &CN nứơc ta có những chuyển biến tích cực  góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, năg lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá ; đào tạo nguồn nhân lực; thúc đẩy kinh tế - xã hội , giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
I. NHỮNG CHUYỂN ĐỔI TÍCH CỰC TRONG CHÍNH SÁCH KH & CN  Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
1.Xét trên tổng thể của hệ thống KHCN
- Chuyển từ chính sách dựa trên quan đIểm Nhà nước độc quyền về hoạt động KH & CN đến một chính sách dựa trên quan điểm mọi thành phần kinh tế đều đóng vai trò những tác nhân tham gia vào hoạt động KH &CN .
-Trong nội dung các chính sách đã dành mối quan tâm đáng kể tới phát triển công nghệ.Trong hệ thống chỉ số khoa học công nghệ đã xuất hiện môt vài chỉ số về công nghệ trong đó có chỉ số về tỷ lệ phần trăm công nghệ được đổi mới.
- Xác định rõ việc phát triển KH và CN là trách nhiệm của các ngành,  các địa phương, một số nhiệm vụ nghiên cứu công nghệ không còn là bộ phận trong chương trình trọng điểm của Nhà nước, mà là bộ phận kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của các Bộ. Nhà nước chỉ còn nắm một số chương trình nghiên cứu công nghệ chuẩn bị cho sự phát triển dàI hạn của đất nước, như những nghiên cứu về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, tự động hoá. Thực hiện chủ trương chuyển đổi từ một chính sách Cho khoa học sang một chính sách Bằng khoa học.                         .
2.Những thay đổi trong chính sách và quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai ( Research and Develoment- R & D )
2.1 Thay đổi cơ cấu XH của các tổ chức cũng như cơ cấu của chính các tổ chức R & D.
- Chuyển từ việc chỉ có Nhà nước tiến hành hoạt động R & D sang việc cho phép thành lập các tổ chưcs R & D thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Chuyển từ việc chỉ cho phép các cơ quan nghiên cứu khoa học hoạt động với một chức năng nghiên cứu khoa học ( R )  còn các hoạt đông triển khai thực nghiệm ( D ) thì không thuộc chức năng  của các cơ quan nghiên cứu  sang việc cho phép các cơ quan nghiên cứu KH của Nhà nước được tiến hành các hoạt động triển khai, được ký kết và thực hiện những hợp đồng kinh tế để giải quyết những vấn đề KH và nghiên cứu với các đơn vị sản xuất.
2.2 Đa dạng hoá nguồn tài chính cung cấp cho tổ chức.
-  Các chính sách về  cơ cấu nguồn tài chính đã dần dần có những thay đổi căn bản. Ngân sách Nhà nước không còn là nguồn duy nhất mà còn có các nguồn từ các xí nghiệp công nghiệp cũng như nhiều loại đối tác khác nhau trong xã hội. Sự mở rộng quan hệ hợp tác Quốc tế làm xuất hiện nhiều nguồn tàI trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ cức quốc tế , các tổ chức nhân đạo. Nhiều nguồn tàI trợ  Chính phủ cũng bổ sung thêm những nguồn lực quan trọng  cho các tổ chức R & D. Ngoài ra, trong một số trường hợp, cá tổ chức R & D về công nghệ đã mạnh dạn sử dụng vốn vay để thực hiện nhữnh hoạt động sản xuất thử để làm chủ công nghệ trước khi bàn giao cho sản xuất.
2.3 Cấu trúc lại tổ chức R & trong đó có D
-Đã tiến hành “ sắp xếp lại ” các viện nghiên cứu , trong đó có  việc xác định một số viện được ngân sách Nhà nước bao cấp. Còn lại các viện phảI tự tìm kiếm các hợp đồng và các nguồn tài trợ khác nhau để tồn tại và phát triển.
3.Đổi mới chính sách về quản lý công nghệ
Việc quản lý công nghệ được bổ sung  phù hợp đặc điểm của kinh tế thị trường. Nội dung quản lý công nghệ không chỉ còn giới hạn trong phạm vi “ 3 mặt công tác “ ( Ban hành và quản lý việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất ; Quản lý đo lường ; Quản lý chất lượng sản phẩm ) như trước kia, mà đã được mở rộng thêm nhiều chỉ tiêu như: kiểm soát công nghệ theo các tiêu chuẩn về tính tiên tiến và ô nhiễm môi trường; đánh giá công nghệ theo tỷ lệ sản phẩm có thể giành thế mạnh cạnh tranh trong nước và trên thị trường thế giới...
4. Ưu tiên phát triển nhân lực cho hoạt động KH & CN
Các chính sách khoa học và công nghệ đã chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ đạI học trở lên.
II. NHỮNG THÀNH TỰU  CỦA KH & CN ĐẠT ĐƯỢC DO THỰC HIỆN NHỮNG CHUYỂN ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH KH & CN
Hệ thống KH & CN được duy trì và phát triển
Đến nay nước ta đã có một  lực lượng KH & CN tương đối đông đảo với khoảng trên 1 triệu cán bộ tốt nghiệp đạI học và cao đẳng, 10 nghìn cán bộ có trình độ trên đạI học, khoảng 1.3 triệu có trình độ trung cấp kỹ thuật và khoảng 2.8 triệu công nhân kỹ thuật. Cùng với đội ngũ đông đảo đó chúng ta đã xây dựng được một mạng lưới trên 100 trường đại học và cao đẳng, hơn 500 tổ chức nghiên cứu triển khai trên phạm vi cả nước. Cơ sở hạ tầng KH & CN như các trung tâm nghiên cứu, các phòng thí nghiệm, các trung tâm thông tin KH & CN, thư viện ... cũng được tăng cường và nâng cấp. Hệ thống quản lý Nhà nước cũng đã được thiết lập rộng khắp từ TW đến địa phương.

  Ý kiến bạn đọc

 



Danh mục sách
Danh mục tài liệu
Sách mới cập nhập
Thống kê
  • Đang truy cập78
  • Máy chủ tìm kiếm42
  • Khách viếng thăm36
  • Hôm nay29,651
  • Tháng hiện tại656,637
  • Tổng lượt truy cập4,277,480
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây