Danh mục 1060 đầu sách mới được cập nhật trên trang GiangVien.Net
Mời các bạn Nhấn vào đây để xem. Hiện trang web đang trong quá trình tải sách lên nên nếu như cuốn sách nào bạn không tìm thấy trên trang web này. Bạn có thể nhấn vào đây để nhắn tin  với chúng tôi. Chúng tôi sẽ gửi sách đến bạn.
Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giá xe Bus ở HN
  • Giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giá xe Bus ở HN

     

  • Đăng ngày 16-08-2024 10:55:50 AM - 1467 Lượt xem
  • Mã tài liệu: QT152
  • Số trang: Liên hệ
  • Trước tình trạng bùng nổ hiện nay của các loại phương tiện cá nhân đã gây ra tình trạng ách tắc giao thông , tai nạn giao thông , ô nhiễm môI trường tại các thành phố lớn như Hà Nội , HảI Phòng…Trước tình trạng đó xe buýt ra đời được xem như một giải pháp quan trọng cho các vấn đề trên . Với ưu thế tuyệt đối của mình đó là an toàn , giá rẻ , đảm bảo sức khoẻ cho người dân . Xe buýt đang trở thyành phưong tiện đilại không thể thiếu của người dân thủ đô .

Phần mở đầu

     Trước tình trạng bùng nổ hiện nay của các loại phương tiện cá nhân đã gây ra tình trạng ách tắc giao thông , tai nạn giao thông , ô nhiễm môI trường tại các thành phố lớn như Hà Nội , HảI Phòng…Trước tình trạng đó xe buýt ra đời được xem như một giải pháp quan trọng cho các vấn đề trên . Với ưu thế tuyệt đối của mình đó là an toàn , giá rẻ , đảm bảo sức khoẻ cho người dân . Xe buýt đang trở thyành phưong tiện đilại không thể thiếu của người dân thủ đô . Người dân thủ đô đang dần có thói quen đixe buýt , theo tính toán vào quí I năm 2005 có đến hơn  82 triệu lượt hành khách đi xe buýt, trong đó có đến 57 triệu lượt hành khách sử dụng vé tháng. Những điều này đã cho thấy một dấu hiệu đáng mừng cho công ty xe buýt nói riêng và giao thông đô thị Hà Nội nói chung . Xe buýt ra đời sẽ mang lại hiệu quả to lớn về kinh tế xã hội , ô nhiễm môi trường , tránh ách tắc giao thông . Hiện nay với tổng số 42 tuyến xe buýt hoạt động ngày đêm đã đáp ứng phần nào nhu cầu đi lại của người dân thủ đô. Tuy nhiên để xe buýt đi vào hiệu quả lại là vấn đề đang đặt ra đối với các nhà quản lý ,các nhà điều hành giao thông đô thị . Có lẽ nếu nhìn vào mức doanh thu thì các công ty đang ở mức bị lỗ nặng . Điều này là do tính chất công cộng của xe buýt ,bên cạnh đó nó cũng có nhiều nguyên nhân khác nữa như là việc giá vé chưa hợp lý,phương pháp quản lý vé và quản lý nhân sự chưa  hiệu quả …Để bù lỗ cho công ty Vận tải và dịch vụ hành khách công cộng hàng năm thành phố phải chi hàng tỷ đồng cho hoạt động của  công ty. Tuy nhiên để cho kinh phí trợ giá thực sự hiệu quả đối với  công ty Vận tải và dịch vụ hành khách công cộng  lại đang là vấn đề đặt ra. Thứ nhất  là mức giá vé như thế nào thì phù hợp ,thứ hai là mức bù lỗ như thế nầo thì vừa để đỡ cho ngân sách thành phố . Hai vấn đề này đặt ra cho chúng ta hai câu hỏi lớn là mức trợ giá bao nhiêu là vừa và trợ giá như thế nào là hiệu quả?
  Chính vì lẽ đó em đã quyết định chọn lựa đề tài :”Nâng cao hiệu quả của kinh phí trợ giá buýt ở Hà Nội”. Trong đề tài được nêu lên thành hai vấn đề :
Thứ nhất, nghiên cứu tổng doanh thu, tổng chi phí , chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí .
Thứ hai nghiên cứu phương pháp phân bổ trợ giá và quản lý doanh thu , tổng chi phí .
Thứ ba là, nghiên cứu số liệu tổng hợp qua các năm để từ đó đưa ra ý kiến đề xuất .
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi thành phố Hà Nội với đối tượng là xe buýt , đề tài chỉ mang tính chất nghiên cứu và đề xuất trên cơ sở các số liệu đã có . Đề tài sử dụng phương pháp phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử , kết hợp với phương pháp chuyên ngành .
Chương I
Cơ sở khoa học của kinh phí trợ giá
cho xe buýt ở Hà Nội

  I . Tổng quan về hệ thống vận tải hành khách công cộng
( VTHKCC) ở Hà Nội .
    1. Lý luận chung về giao thông đô thị .
1. Tổng quan về giao thông vận tải ở Hà Nội
Hiện nay, tai nạn, ách tắc giao thông ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. HCM đã và đang là mối quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Bộ GTVT và nhất là UBND thành phố Hà Nội và TP. HCM. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để hạn chế ùn tắc giao thông đô thị là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, cùng với nó là tình trạng tốc độ đô thị hoá ồ ạt và sâu sắc. Từng dòng người đang ngày ngày đổ về Hà Nội để tìm kiếm việc làm. Kéo theo đó là vấn đề về trật tự, an ninh, an toàn xã hội và trầm trọng hơn là tình trạng giao thông đô thị, cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, xe cộ phát triển chưa theo kịp với tốc độ đô thị hoá ngày nay.
Giao thông vận tải đô thị là một bộ phận cấu thành của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong hệ thống dịch vụ công công ở Hà Nội.
Giao thông vận tải đô thị là tập hợp các công trình các con đường giao thông và các phương tiện khác nhau bảo đảm sự liên hệ giữa các khu vực với nhau của đô thị.
- Hệ thống giao thông:
Là tập hợp các công trình, con đường và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ cho việc di chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố được thuận tiện, thông suốt, nhanh chóng, an toàn và đạt hiệu quả.
+ Giao thông động:
Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ hoạt động của phương tiện và hành khách trong thời gian di chuyển, bao gồm: Mạng lưới đường, nút giao thông, cầu vượt…
+ Giao thông tĩnh:
Là bộ phận của hệ thống GTĐT phục vụ phương tiện và hành khách trong thời gian không (hay tạm dừng) hoạt động (chờ đợi, nghỉ ngơi, bảo dưỡng sửa chữa…). Đó là hệ thống các điểm đỗ, điểm dừng, các terminal, depot, bến xe…
Nhiều đô thị trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển chỉ chú trọng đến phát triển mạng lưới mà không có đầu tư thích đáng cho hệ thống giao thông tĩnh nên kết quả vẫn là ách tắc và mạng lưới đường không phát huy được năng lực. Ngoài chức năng giao thông, nhiều đô thị hiện nay sử dụng hệ thống giao thông tĩnh như là công cụ để điều tiết và phân bố luồng giao thông.
- Hệ thống vận tải:
Được hiểu là tập hợp các phương thức và phương tiện vận tải khác nhau để vận chuyển hàng hoá và hành khách trong thành phố. Trong hệ thống vận tải đô thị, vận tải hành khách giữ vai trò quan trọng nhất bởi vì nếu phát triển GTVT thoả mãn được nhu cầu đi lại của hành khách thì việc thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng hoá là hoàn toàn có thể giải quyết một cách dễ dàng bằng các giải pháp về tổ chức quản lý và phân luồng giao thông.
+ Vận tải hàng hoá:
Có chức năng vận chuyển hàng hoá trong nội đô, ven đô, tới các thành phố vệ tinh và các vùng lân cận phục vụ nhu cầu giao lưu hàng hoá của thành phố.
+ Vận tải chuyên dụng:
Chức năng của nó là phục vụ các nhu cầu vận tải đặc biệt trong thành phố như: vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, cứu thương, cảnh sát…
      2, Đặc điểm và vai trò của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở Hà Nội
Khái niệm của vận tải hành khách công cộng
- Theo Bộ giao thông vận tải thì vận tải hành khách công cộng là tập hợp các phương thức ,phương tiện vận tải, vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách (không kể lái xe)
- Theo đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Đoàn Dũng năm 2003 thì vận tải hành khách công cộng là loại hình vận chuyển đô thị có thể đáp ứng khối lượng lớn nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư một cách thường xuyên ,liên tục theo thời gian xác định theo hướng và tuyến ổn định trong  thời kỳ nhất định .
- Vận tải hành khách công cộng là một bộ phận của vận tải đô thị ,trong đó vận tải hành khách công cộng là loại hình mà mọi tầng lớp dân cư trong đô thị có thể sử dụng các phương tiện, tuyến đường đã có sẵn ,với mức chi trả đã được xác định sẵn để đáp ứng nhu cầu đi lại của mình .
- Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một loại hình vận tải hành khách công cộng có thu tiền cước theo qui định ,hoạt động theo một biểu đồ vận hành và hành trình qui định để phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân trong nội đô thị .
b. Đặc điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt .
  Với sự phát triển chóng mặt của các phương tiện cá nhân như xe máy ,ô tô đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ,tai nạn .ô nhiễm .Trước tình trạng đó xe buýt ra đời được xem như là một sự tiến bộ của xã hội ở đô thị .
                -  Ưu điểm chính của xe buýt :
. Có tính cơ động cao ,không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray ,không cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông ,đường bộ trong thành phố .
. Khai thác ,điều hành đơn giản ,có thể điều chỉnh nhanh chóng chuyến lượt , thay xe trong thời gian ngắn mà không ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến.
. Vận tải xe buýt cho phép nhân chia nhu cầu đi lại ra các tuýên (đường phố) khác nhau trên cơ sở mạng lưới đường thực tiết để điều tiết mật độ đi lại chung .
. Có chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương tiện vận tải hành khách công cộng hiện đại .Cho phép tận dụng mạng lưới đường hiện tại của thành phố . Chi phí vận chuyển thấp ,nhanh chóng đem lại hiệu quả .
-  Nhược điểm của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt .
      . Trong khai thác đôi khi không thuận lợi do thiếu thiết bị ,do dừng xe ở bến ,thiếu hệ thống thông tin ….nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi về tiện nghi ,độ tin cậy ….
      . Động cơ đốt trong có cường độ gây ra ô nhiễm cao do :khí  xả ,bụi ,hoặc nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra , ngoài ra còn gây tiếng ồn và chấn động .
      . Năng lực vận chuyển không cao , năng suất vận chuyển thấp tốc độ khai thác còn thấp (15- 16 km/h ) so với xe điện bánh sắt, xe điện ngầm ….khả năng vận tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng bánh hơi.
Vai trò của xe buýt trong hệ thống vận tải hành khách công cộng .
Vận tải xe buýt là một trong những yếu tố quan trọng nhất của vận tải hành khách công cộng , nó chiếm đa số trong vận tải hành khách công cộng , nó đang là hình thức phát triển của thành phố .
Ngoài chức năng vận chuyển độc lập nhờ tính năng cơ động , xe buýt còn được sử dụmg mhư là một phương tiện tiếp chuyển và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận tải khác trong hệ thống vận tải hành khách công cộng cũng như hệ thống vận tải đối ngoại của đô thị
Sử dụng xe buýt còn góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội (chi phí đầu tư phương tiện ,chi phí thời gian lãng phí do tắc nghẽn đường,,,)
Ngoài ra xe buýt còn có vai trò giảm ô nhiễm môi trường ,giảm khối lượng khí thải được thải vào không khí , bảo vệ sức khoẻ cho người dân .
Xe buýt là yếu tố thời gian đilại cho các tầng lớp dân cư làm tăng thời gian lao động thực tế và thời gian nghỉ ngơi.
Xe buýt là điều kiện cho sự phát triển của giao thông đô thị ở trình độ cao , nó liêm kết các mối đi lại của người dân , nối kết các khu dân cư đô thị .
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt còn là nhân tố đảm bảo trật tự an toàn và ổn định xã hội . Một người dân thành phố bình quân đi lại từ 2-3 lượt mỗi ngày , thậm chí cao hơn . Vì vậy , nếu xảy ra ách tắc , thì ngoài tác hại về kinh tế ,còn ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý chính trị , trật tự an toàn và ổn định xã hội . Hiệu quả của hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong lĩnh vực xã hội cũng rất quan trọng và nhiều khi không thể tính .

  Ý kiến bạn đọc

 



Danh mục sách
Danh mục tài liệu
Sách mới cập nhập
Thống kê
  • Đang truy cập70
  • Máy chủ tìm kiếm55
  • Khách viếng thăm15
  • Hôm nay12,117
  • Tháng hiện tại300,385
  • Tổng lượt truy cập2,783,546
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây