Việc chuyển đổi nên kinh tế nước ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã đang mang lại những đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện qua: chất lượng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lượng là vấn đề then chốt. Đầu tư cho chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tư vào máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, đầu tư vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan trọng là chú trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu.
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử dụng vật liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hoạch toán chi phí vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ…
Cũng như những doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí vật liệu ở công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh chiếm một tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-70% tổng chi phí đầu vào) Cho nên Công ty rất coi trọng công tác hạch toán chi phí vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Vì vậy qua khảo sát thực tế em đã chọn để tài: "Quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh'để làm bài báo cáo quản lý này.
Báo cáo quản lý của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
Phần III: Đánh giá trung về một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng chất sản và thương mại Hà Tĩnh.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, bản báo cáo quản lý sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chính quản lý để bái báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Hà
2.Vai trò của NVL trong SXKDHoạt động trong bất cứ nền kinh tế nào, một đơn vị SXKD muốn tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì việc quyết định cho yếu tố đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Các yếu tố đầu ra trong cơ chế thị trường như hiện nay do quy luật cung cầu xác định, các yếu tố đầu vào dựa trên sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.Đối tượng lao động ngày càng phong phú, đa dạng không chỉ phụ thuộc vào thiên nhiên mà còn so con người tạo ra. NVL là đối tượng lao động, là nhân tố cơ bản cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm, là chìa khoá cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, giá thành nhờ đó có thể trụ vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường như hiện nay. Cho nên, việc tăng cường công tác quản lý và công tác quản lý NVL, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá chi phí, giá thành sản phẩm được đặt ra như là một nhu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp.II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL1. Phân loại NVLTrong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau. NVL theo những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh nghiệp, NVL được chia hành các loại sau: - NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp. - Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lượng vật liệu chính, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo gói sản phẩm.- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất như than củi, xăng dầu, khí đốt…- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị phương tiện vận tải…- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị( cần lắp, không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ…)mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.- Phế liệu: là các loại vật tư loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất. - Vật liệu khác" là các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì, vật gói và các loại vật tư đặc trưng. Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL được chia thành:- NVL mua ngoài.- NVL gia công chế biến. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL thì NVL được chia thành: - NVL trực tiếp dùng vào sản xuất xây dựng.- NVL dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp , tiêu thụ sản phẩm . 2. Đánh giá NVLĐánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của NVL theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác và thống nhất. Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, quản lý nhập - xuất - tồn kho NVL phải phản ánh'giá gốc'': đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu. 2.1. Đánh giá NVL nhập khoViệc tính giá nhập NVL được căn cứ vào nguồn nhập để xác định thực tế của chúng. * Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn của người bán+ thuế nhập khẩu( nếu có) và các khoản chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, xếp, bảo quản, bảo hiểm…chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuế kho bãi)- các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại (nếu có).Tuỳ theo từng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà giá trị thực tế có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp trực tiếp), không có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp khấu trừ) * Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho gồm giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển + tiền công phải trả người nhận chế biến.
Chúng tôi trên mạng xã hội