Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA077 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Việc làm của người lao động ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Việt Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã đạt được những kết quả nhất định trong phát triển kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong một số năm, giải quyết tốt vấn đề về lương thực...Tuy nhiên Việt Nam cũng còn phải đối phó với những thách thức to lớn trong quá trình phát triển. Một trong những thách thức đó là tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm đang tạo lên sức ép to lớn đối với nền kinh tế.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1965 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 20-06-2012 09:06:43 AM
Mã Tài liệu
DA077
Tổng điểm Đánh giá
3 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
Phần I : Lý luận chung về kế hoạch giải quyết việc làm
 
I . Một số khái niệm
1. Lao động .
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.
2. Lực lượng lao động
 Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy, lực lượng lao động trong độ tuổi lao bao gồm số người có việc làm và số người thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao gồm: những người không có khả  năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất sức kéo dài; những người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và được trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời không hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
3. Việc làm.
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội. Như vậy theo quan điểm này khi và chỉ khi có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất thì ở đó có việc làm. Với cách hiểu việc làm như khái niệm trên thì chưa thật toàn diện. Bởi vì còn một yếu tố thư ba rất quan trọng đó là điều kiện lao động. Nếu điêù kiện lao động không đảm bảo thì qúa trình lao động cũng không thể diễn ra được .
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ : “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ; công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.
Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công , tiền lương;  đang làm việc nhưng không được hưởng tiền trong các công việc kinh doanh của hộ gia đình mình hoặc đã có công việc trước đó song tuần lễ trước điều tra tạm thời nghỉ việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.
4. Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời , không phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người cụ thể vì thế nên người thất nghiệp là người không có phương tiện để sản xuất và đang muốn tìm việc làm.
Trong cuộc tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã quy định như sau : “Người thất nghiệp là người từ độ tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời kì điều tra không có vệc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.”
5. Kế hoạch việc làm
Kế hoạch việc làm là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội, nó xác định tổng quy mô, cơ cấu và chất lượng của bộ phận dân số hoạt động kinh tế cần có trong thời kì kế hoạch; xác định một số chỉ tiêu xã hội của lao động như : nhu cầu làm việ mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm đồng thời đưa ra các chính sách cần thiết nhằm khai thác, huy động và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lao động.
Trong hệ thống kế hoạch hoá quốc gia, kế hoạch hoá việc làm có ý nghĩa đặc biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế hoạch mục tiêu. Là kế hoạch biện pháp, kế hoạch việc làm nhằm vào mục tiêu tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, tạo điều kiện về việc làm để thực hiện mục tiêu này. Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch việc làm bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
 
II.Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
1. Vai trò của kế hoạch
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính chất đa thành phần sở hữu, nó tác động mạnh mẽ tới mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội . Trong nền kinh tế này kế hoạch thể hiện ý thức của chính phủ để đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh với mức việc làm cao và ổn định giá cả thông qua chính sách tài khoá và tiền tệ. Có kế hoạch sẽ giúp phủ ngăn chặn được sự mất ổn định của nền kinh tế, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Thông qua kế hoạch trực tiếp, chính phủ sử dụng có cân nhắc nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện dự án đầu tư và để huy động, chuyển các nguồn lực khan hiếm vào các lĩnh vực có thể mong đợi là đóng góp lớn nhất vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế lâu dài. Kế hoạch gián tiếp giúp chính phủ đưa ra các chính sách để kích thích và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả nhất.
2. Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch quốc gia
2.1. Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch việc làm là bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch tổng thể phát triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiên các mục tiêu phát triển không những cần phải đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà còn cả các nguồn lực về con người (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu về nguồn lao động trong tương lai. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt rất lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào mức trả công lao động. Không giống như nguồn lực về tài chính, nguồn lao động không phải lúc nào cũng sử dụng được ngay. Một trong những nội dung rất quan trọng của kế hoạch việc làm là phải bao gồm kế hoạch về đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, kế hoạch giải quyết việc làm có vai trò khác nhau. Trong thời kỳ những năm 60, kế hoạch giải quyết việc làm chỉ được xem như là một trong những biện pháp để có số lao động cần thiết hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ trước mắt mà không chú trọng đến xu hướng và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Đa số các nỗ lực của nhà hoạch định chính sách chỉ tập trung xây dựng chiến lược lao động kèm theo. Từ những năm 80 đến nay, kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên tầm vĩ mô. Trong trường hợp này, kế hoạch giải quyết việc làm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là điều kiện tiên quyết của các chiến lược phát triển kinh tế. 
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA077 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)