Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA372 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Sử dụng mô hình ARCH và GARCH để phân tích và dự báo về giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Qua hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu và bước tiến hết sức quan trọng. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu là đến năm 2020 đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng bình quân GDP ở mức 9-10%/năm, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công thì đòi hỏi chúng ta phải có vốn rất lớn. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đó đến tháng 7/2000 Việt Nam đã cho ra đời trung tâm giao dịch chứng khoán tại Thành Phố Hồ Chí Minh.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2878 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 10-07-2012 09:44:40 AM
Mã Tài liệu
DA372
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
                                                     PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ                                             TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
 
A.   Những vấn đề cơ bản về chứng khoán
I. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có giá, có khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan hệ vay nợ giữa người nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó. Đối với mỗi loại chứng khoán thường có các tính chất sau:
1. Tính thanh khoản (tính lỏng) của một chứng khoán là khả năng chuyển đổi giữa chứng khoán đó sang tiền mặt. Tính lỏng của chứng khoán thể hiện qua việc chứng khoán đó được mua bán, trao đổi trên thị trường.
2. Tính sinh lời: Thu nhập của nhà đầu tư được sinh ra từ việc tăng giá chứng khoán trên thị trường, hay các khoản tiền lãi được trả hàng năm.
3. Tính rủi ro: Đây là đặc trưng cơ bản của chứng khoán.Trong quá trình trao đổi, mua đi bán lại, giá của chứng khoán bị giảm hoặc mất hoàn toàn ta gọi là rủi ro.
II. phân loại chứng khoán
1. Cổ phiếu
 Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và tài sản của công ty cổ phần. Số vốn đóng góp để thành lập công ty được chia ra thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ, chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Giá trị ban đầu ghi trên cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu. Mệnh giá là giá trị danh nghĩa. Số tiền nhận được từ khoản góp vốn gọi là cổ tức.Giá cổ phiếu giao động qua các phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán và tách rời so với mệnh giá.Cổ phiếu được chia thành 2 loại:
a. Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát hành ra nó, nó không có lãi suất cố định, số lãi được chia vào cuối mỗi niên độ quyết toán. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này có quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu mới, tham gia vào đại hội cổ đông.
b. Cổ phiếu ưu đãi: Gồm 2 loại
 * Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu dành cho các cổ đông sáng lập. Cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này phải nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định, không được chuyển nhượng, trao đổi.
* Cổ phiếu ưu đãi tài chính: Tưong tự như cổ phiếu thường nhưng có một số hạn chế: cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không được tham gia bầu cử, ứng cử vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát của công ty. Nhưng họ được hưởng ưu đãi về tài chính theo một mức cổ tức riêng biệt, có tính cố định hàng năm, được ưu tiên chia cổ tức và phân chia tài sản còn lại của công ty sau khi thanh lý, giải thể trước cổ phiếu thường.
2. Trái phiếu
Là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người nắm giữ chứng khoán đó một khoản tiền xác định vào những thời hạn cụ thể và theo những điều kiện nhất định. Đây là những chứng khoán nợ, được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ.Trái phiếu bao gồm các loại sau:
a. Trái phiếu vô danh: Loại này không ghi tên trái chủ trên cả chứng chỉ và sổ sách của các tổ chức phát hành. Việc chuyển nhượng loại trái phiếu này rất dễ dàng nên nó thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán.
b. Trái phiếu ghi danh: Ghi tên, địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và sổ sách của tổ chức phát hành.Loại này ít được đem trao đổi trên thị trường.
c. Trái phiếu chính phủ: Là loại trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách. Đây là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư không ưa mạo hiểm rất ưa thích vì nó hầu như không có rủi ro thanh toán.
d. Trái phiếu công trình: Là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng.
e. Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành để vay vốn trung và dài hạn. Khi công ty bán trái phiếu thì công ty là người đi vay còn người mua là chủ nợ. Công ty phải cam kết trả cả lãi và gốc cho trái chủ như đã nêu trong hợp đồng. Nó bao  gồm các loại: Trái phiếu có đảm bảo, trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu có thể mua lại…
3. Chứng chỉ quỹ đầu tư
Là chứng khoán được phát hành bởi công ty quản lý quỹ để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Vốn được dùng để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán khác để kiếm lời, sau đó chia tiền lời đó cho các nhà đầu tư.
Có thể phân loại chứng chỉ quỹ đầu tư thành:
a. Quỹ đầu tư chung: Đây là loại quỹ mà tất cả mọi người đều có thể tham gia.
b. Quỹ đầu tư riêng: Chỉ giới hạn ở một nhóm người nhất định.
c. Quỹ đầu tư dạng mở: Là quỹ đầu tư trong đó nhà đầu tư có quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ phát hành chứng khoán liên tục để huy động vốn và sẵn sàng mua lại số chứng khoán mà nó đã phát hành ra.
d. Quỹ đầu tư cổ phiếu: Quỹ chuyên đầu tư vào một loại cổ phiếu nhất định.
e. Quỹ đầu tư trái phiếu: Là quỹ để đầu tư vào một loại trái phiếu nào đó.
g. Quỹ đầu tư hỗn hợp: Loại quỹ đầu tư vào bất kì loại chứng khoán nào nếu thấy có hiệu quả.
Ngoài ra, còn có một số loại chứng khoán khác (thường gọi là công cụ phái sinh) như: Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu, các hợp đồng kì hạn, chứng quyền…
 
B.   Tổng quan về thị trường chứng khoán
I. Khái niệm thị trường chứng khoán
Để thực hiện quá trình sản xuất, chúng ta cần phải có các yếu tố: lao động, vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật. Trong đó vốn ngày càng đóng một vai trò quan trọng, nhưng để có một lượng vốn lớn thì không một cá nhân nào có thể đảm nhiệm được. Trong khi đó những người có cơ hội đầu tư sinh lãi thì thiếu vốn còn những người có vốn thì lại ít có cơ hội đầu tư. Thực tế đó đòi hỏi cần phải có những tổ chức trung gian nối liền giữa người thừa vốn và những người thiếu vốn. Hệ thống ngân hàng ra đời đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đó. Tuy nhiên,để thu hút được các nguồn tiền tệ nhàn rỗi của xã hội và một số nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào sản xuất để kiếm lời tận gốc thì thị trường chứng khoán ra đời. Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch các loại chứng khoán theo các mục đích khác nhau của các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán.
II. Vai trò của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của khối thị trường chung đòi hỏi các quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao.Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế.
1. thứ nhất, thị trường chứng khoán với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Ở Hàn Quốc, thị trường chứng khoán đã đóng vai trò không nhỏ trong sự tăng trưởng kinh tế trong hơn ba mươi năm, cho tới thập kỷ 90 thị trường chứng khoán nước này đã lớn mạnh và đứng hàng thứ 13 trên thế giới góp phần tạo mức tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 9% năm, thu nhập quốc dân bình quân đầu người năm 1995 là trên 10.000USD.
Yếu tố thông tin là yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc phân phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay đổi. Trên thị trường chứng khoán, tất cả các thông tin được cập nhật và được chuyển tải tới tất cả các nhà đầu tư để họ có thể phân tích và định giá cho các chứng khoán.
Thị trường chứng khoán đã tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trưòng tài chính, do đó các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt động tài chính của họ và làm giảm chi phí tài chính.
Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có của các công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán khuyến khích tính cạnh tranh của các công ty trên thị trường.Sự tồn tại của các thị trường chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây là yếu tố đảm bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
2. Thứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, huy động tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối. Từ đó, tạo ra sự cạnh tranh công bằng hơn qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ra hiệu quả, tiến tới xây dựng một xã hội công bằng và dân chủ.
3. Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên thì nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho tiết kiệm vốn và chất xám thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, giảm tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công.
4. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế, cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ bên ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh cho các công ty trong nước. Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia là những minh chứng điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn.
5. Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính tiền tệ của chính phủ. Đồng thời, thị trường chứng khoán cũng cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai giúp Chính phủ và các công ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ các nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên, thị trường chứng khoán cũng có những tác động tiêu cực nhất định như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lực, bong bóng giá,…làm giảm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng các nhà đầu tư tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Song để vai trò đó thật sự phát huy được hiệu quả thì phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia vào thị trường và sự quản lý của nhà nước.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA372 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)