Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA122 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Nước và bảo vệ tài nguyên nước ở thành phố Hà Nội

Nước là một tài nguyên quí của con người. Mọi hoạt động sản xuất sinh hoạt đều cần dùng nước. Chính vì vậy mà hàng ngày có một lượng lớn nước được tiêu thụ và đồng thời cũng ngần ấy lượng nước thải được thải ra môi trường. Hà Nội là một trong những thành phố lớn nhất của Việt Nam. Lượng nước thải của thành phố thải ra hàng ngày là rất lớn và chủ yếu tập trung vào ba nguồn lớn là: nước thải sinh hoạt, từ sản xuất và từ bệnh viện.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1438 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 20-06-2012 11:05:19 AM
Mã Tài liệu
DA122
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I: Khái niệm
          1: Thuế pigou
          Pigou là người đầu tiên có sáng kiến áp dụng cách tiếp cận kinh tế và việc giải quyết ngoại ứng do ô nhiễm môi trường. ông đã đưa ra ý tưởng về việc đánh thuế với những người gây ô nhiễm. Đây là loại thuế thay vì đánh vào đầu ra sản phẩm, người ta đánh cho mỗi đơn vị phát thải ô nhiễm đầu vào.
          2:Phí
           Một dạng của thuế pigou, là loại phí đánh vào lượng chất thải thực tế        người sản xuất. để xác định mức phí người ta căn cứ vào chi phí cần thiết để làm giảm một đơn vị ô nhiễm.
          Pháp lệnh về phí và lệ phí của Uỷ Ban thường Vụ Quốc hội khoá 10 (số 38/2001 PL-UBTVQH 10 ngay 28/8/20001 ) qui định: “phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được qui định trong danh mục phí”.
          Danh mục phí thuộc lĩnh vực môi trường được qui định tại mục A . Khoản 10 pháp lệnh gồm 11 khoản trong đó các loại phí liên quan tới môi trường như sau:
          - Phí bảo vệ môi trường
          - Phí thẩm định báo cáo tác động môi trường
          - Phí vệ sinh.
          - Phí phòng chống thiên tai.
          - Phí sử dụng an toàn bức xạ.
          - Phí thẩm định an toàn bức .
          Riêng phí bảo vệ môi trường được tại nghị định số 57/2002NĐ-CP ngày 3/6/2002 của chính phủ qui định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí qui định thành 6 loại như sau.
          - Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
          - Phí bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, khí thải từ việc sử dụng than đá và các nguyên liệu khác.
          - Phí bảo vệ môi trường với chất thải rắn.
          - Phí bảo vệ môi trường tiếng ồn.
          - Phí bảo vệ môi trường đối với sân bay, nhà ga bến cảng, phí bảo vệ môi trường với viêc khai thác dầu mỏ, khí đốt và khoảng sản khác.
          Như vậy phí bảo vệ môi trường nói chung và phí nước thải nói riêng có thể được hiểu là một khoản nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi được hưởng một dịch vụ về môi trường. Có thể nói đây là một công cụ quản lí cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lí nhằm đạt được các mục tiêu môi trường. Và đây cũng là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các tổ chức và là một nhu cầu tất yếu của xã hội nhằm đảm bảo vệ môi trường.
II. Việc cần thiêt sử dụng phí nước thải.
          Việc sử dụng phí nước thải là cần thiết và phù hợp với thực tế chung của thế giới cũng như tình hình phát triển kinh tế của nước ta trong những năm trở lại đây. Xuất phát từ thực tê cuộc sống của con người gắn liền với môi trường tự nhiên mà trong quá trình phát triển  kinh tế hiện nay đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng tới những khu vực có người dân sống quanh khu vực ô nhiễm.
          Kinh ngiệm thực tế của của các nước trên thế giới cho thấy việc nhà nước dùng các công cụ kinh tế mà cụ thể ở đây là phí nuớc thải là một biện pháp hữu hiệu trong việc bảo vệ môi trường. Những nước này thu được nhiều thành công cải thiện môi trường hiện tại, bảo vệ môi trường hiện có.
           Trung Quốc là một quốc gia nước đang phát triển, có xuất phát điểm về kinh tế giống với Việt Nam, nhưng họ đã có một hệ thống phí phạt do vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Hệ thống này bao gồm hơn 100 mức phí đánh vào các nguồn gây ô nhiễm môi trường với nước thải, khí thải, phế thải, tiếng ồn và các loại khác. Lệ phí từ ô nhiễm nước chiếm 70% tổng lệ phí thu được. Lệ phí nay được tính từ năm 1979 bằng việc thử nghiệm ở thành phố Suzhan. Kết quả là đã làm giảm tới 60,4% tổng lượng chất gây ô nhiễm thải ra trong giai đoạn 1979-1986. Lệ phí được qui định theo nguyên tắc sau:
                    + Lệ phí cao hơn một chút so với chi phí vận hành thiết bị
                    + Lệ phí thay đổi theo số lượng, nồng độ và loai chất gây ô nhiễm được thải ra
                    + Lệ phí ô nhiễm áp dụng cho việc xả thải nước thải công nghiệp đối với chất gây ô nhiễm nhất định nào đó được tính bằng cách nhân với lượng nồng độ chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn.
          Malaysia một nước trong khu vực, vào giữa những năm 1979, chính phủ Malaysia đã tiến hành áp dụng hệ thu phí đối với ngành chế biến dầu cọ thô, chế biến cao su tự nhiên và các hoạt động khai hoang. Hệ thống này được thiết lập trên cơ sở các tiêu chuẩn về nồng độ cho phép trong nước thải cảu các chất gây ô nhiễm. Các lệ phí ấn định cho việc xả thải các chất gây ô nhiễm ở dưới mức tiêu chuẩn. Vượt quá mức tiêu chuẩn phải bị sử phạt mức nộp lệ phí.
          Còn với các quốc gia phat triển OECD áp dụng phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm nước, loại phí này được áp dụng riêng không liên quan gì đến hệ thống xử lí nước thải từ các nhà máy xí nghiệp. ở hầu hết các nước OECD phí sử dụng hệ thống thoát nước thải là công trình công cộng, chịu sự quản lí và giám sát của chính quyền địa phương. Do đó, các hộ gia đình và cơ sở sản xuất thường phải trả lệ phí do sử dụng hệ thống công cộng này.
         Từ kinh nghiệm, cũng như thực tế của các quốc gia đã làm trước chúng ta có thể thấy rằng, phí bảo vệ ô nhiễm môi trường nói chung và phí nước thải nói riêng được áp dụng là một thực tế khách quan và cũng là xu hướng chung và tất yếu của thế giới
          Còn với nước ta phí bảo vệ môi trường có mục đích khuyến khích các nhà sản xuất, kinh doanh đầu tư giảm thiểu ô nhiễm, thay đổi hành vi ô nhiễm theo hướng tích cực cho môi trường, có lợi cho môi trường. Ngoài ra phí bảo vệ môi trường còn có mục đích khác là tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đầu tư khắc phục và cai thiện môi trường. Với mục đích này, phí bảo vệ môi trường là công cụ kinh tế được xây dựng trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền đóng góp tài chính để khắc phục ô nhiễm môi trường và cải thiện môi trường ” và ai hưởng lợi từ việc môi trường trong lành phải đóng phí khắc phục ô nhiễm.
      II.1. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP).
          Nguyên tắc này bắt nguồn từ sáng kiến do tổ chức hợp tác kinh tế và phat triển (OECD) đề ra vào các năm 1972 và 1974. PPP qui định năm 1972 có quan điểm những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi phí cho hoạt động kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. PPP năm 1974 chủ trương rằng, các tác nhân gây ô nhiễm thi ngoài việc tuân thủ theo các chỉ tiêu đối với việc gây ô nhiễm thì còn phải bồi thường thiệt hại cho những người bị thiệt hại do ô nhiễm này gây ra. Nói tóm lại, theo nguyên tắc PPP thì người gây ô nhiễm phải chịu mọi khoản chi phíđể thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính quyền thục hiện, nhằm đảm bảo môi trương ở mức chấp nhận được.
        II.2. Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền(BPP)
          Nguyên tắc BPP chủ trương rằng việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được bảo trợ bởi những người muốn thay đổi hoặc những người không phải trả giá cho việc gây ô nhiễm. Nguyên tắc BPP cũng tạo ra một khoản thu cho nhà nước, mức phí tính theo đầu người càng cao và càng nhiều người nộp thì số tiền thu được càng nhiều. Số tiền thu được từ BPP được thu theo nguyên tắc các cá nhân muốn bảo vệ môi trường và những cá nhân không phải trả cho việc gây ô nhiễm nhưng khi môi trường được cải thiện họ là những người được hưởng lợi cần đóng góp. Tuy nhiên số tiền này không trực tiếp do người hưởng lợi tự giác trả mà phải một chính sách do nhà nước ban hành qua thuế hoặc phí buộc những người hưởng lời phải đóng góp, nên ngưyên tắc BPP chỉ khuyến khích việc bảo vệ môi trường một cách gián tiếp.
          Đây là nguyên tắc có thể được sử dụng như một định hướng hỗ trợ nhằm đạt được mục tieu môi trường, dù đó là bảo vệ hay phục hồi môi trường. Tuy nhiên hiệu quả môi trường có thể đạt được hay không, trên thực tế phụ thuộc vào mức lệ phí, số người đóng góp và khả năng sủ dụng tiền hợp lí.                                                                                      

III. Nguyên tắc xác định phí nước thải.
          Theo nghị định 67/2003/NĐ-CP của chính phủ ban hành việc thu phí nước thải và thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thi hành nghị định 67. Nghị định 67 quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lí và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Còn thông tư 125 hướng dẫn thi hành nghị định 67. trong đó quy định rõ đối tượng phải chịu phí bảo vệ môi trường với nước thải và cách tính phí.
          Đối với nước thải công nghiệp cách tính phí được tính:
            Số phí = tổng lượng nước thải * hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải(mg/l)*10-3 * mức thu đối với chât gây ô nhiễm ra MT(đồng/kg)
          Đối với sinh hoạt:
            Số phí = lượng nước sử dụng * giá bán(đồng/m3) * tỉ lệ thu phí(%)
          Qua các văn bản pháp luật có thể thấy phí nước thải nước ta được tính dựa vào các tiêu chí:
            + Tổng lượng thải
            + hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong nước tính bằng mg/l
            + Đặc tính các chất gây ô nhiễm. Mỗi chất gây ô nhiễm khác nhau có một mức thu phí tối đa và tối thiểu khác nhau, tuỳ theo mức độ độc hại của mỗi loại chất và được quy đinh tại nghị định 67. Các chất gây ô nhiễm chủ yếu được qui đinh trong luật là: BOD, COD, TSS, Hg, Pb, As, Cd.
Stt Chất gây ô nhiễm có trong nước thải Mức thu
(đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong            nước thải)
Tên hoá chất Kí hiệu Tối thiểu Tối đa
1 Nhu cầu ô xy sinh hoá ABOD 100 300
2 Nhu cầu ô xy hoá học ACOD 100 300
3 Chất rắn lơ lửng ATSS 200 400
4 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000
5 Chì APb 300.000 500.000
6 Arsenic AAs 600.000 1.000.000
7 Cadmium ACd 600.000 1.000.000
 
           Việc thực thi phí nước thải ở nhiều nước trên thế giới đã thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Do đó việc thực thi phí nước thải với nước ta cũng có nhiều ảnh hưởng tác động đến môi trường nước mặt. Mà cụ thể ở đây là nước mặt và môi trường sông Tô Lịch. Nó có thể giúp mọi người nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Nhà nước và địa phương có thêm nguồn thu từ đó đầu tư trở lại vào môi trường nhằm bảo vệ môi trường. Kích thích các doanh nghiệp đầu tư vào hệ thống sử lí nước thải hoặc đổi mới công nghệ nhằm làm giảm lượng ô nhiễm, từ đó nâng cao chất lượng môi trường.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA122 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)