Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KT211 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Một số giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Gia Lộc - Hải Dương

Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với thị trường. Sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố trong đó có khả năng áp dụng giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, khai thác các tiềm năng sẵn có, giảm chi phí mức thấp nhất để đạt được lợi nhuận tối đa.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
17361 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 17-10-2012 09:26:09 PM
Mã Tài liệu
KT211
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
 
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo các cách sau:
2.1. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực sử dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất. Những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích chung và vào những hoạt động ngoài sản xuất không được phản ánh vào khoản mục này.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất, lao động của họ gắn với hoạt động sản xuất, sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ trực tiếp sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chi phí của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra bao gồm: chi phí về tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng sửa chữa, chi phí quản lý tại phân xưởng, cách phân loại chi phí theo khoản mục giá thành làm cơ sở cho phân tích tình hình kế hoạch giá thành nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và còn là cơ sở để kế toán tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào tính chất ban đầu của chi phí để sản xuất ra: những chi phí có cùng một tính chất kinh tế vào cùng một yếu tố chi phí không kể chi phí đó chi ra ở đâu và dùng vào mục đích gì trong sản xuất. Phân loại theo cách này chi phí được phân làm 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phụ vụ cho hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố trên.
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí giúp cho kế toán tập hợp và lập báo cáo các chi phí sản xuất cũng theo từng yếu tố chi phí. Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết trong quá trình hoạt động sản xuất doanh nghiệp đã phải chi ra những khoản chi phí và chi phí là bao nhiêu làm cơ sở cho việc lập và kiểm tra thực hiện dự toán chi phí sản xuất kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động… đối với kế toán cách phân loại này làm cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo ba yếu tố, cung cấp số liệu để kế toán thực hiện chức năng giám đốc đối với chi phí sản xuất.
2.3. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm. Về mặt hạch toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc và chi phí cần phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn nhất định.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà đơn vị, bộ phận đó có thẩm quyền quyết định đối với việc chi ra chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí không thuộc thẩm quyền của đơn vị, bộ phận đó ra quyết định.
2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra (theo cách ứng xử chi phí): Theo cách phân loại này có thể phân chia chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có một ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Đồng thời chúng luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống và khác nhau. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí sản xuất để hoàn thành việc sản xuất một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của một doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm trên thị trường có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhưng do trình độ công nghệ trang thiết bị và trình độ quản lý khác nhau mà giá thành của các doanh nghiệp về loại sản phẩm đó cũng có thể khác nhau.
2. Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu đó là:
Chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá: Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ phải bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ, bán sản phẩm tiêu thụ, bán sản phẩm lao vụ. Việc bù đắp chi phí đầu vào đó mới chỉ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất là nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp được mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có lãi. Giá bán sản phẩm lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu vào sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Vì vậy thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm lao vụ mà thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm, phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm để đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
3. Phân loại giá thành sản phẩm
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và công tác hạch toán giá thành khác nhau mà giá thành sản phẩm được phân loại khác nhau. Trong công tác kế hoạch và thống kê, kế toán căn cứ vào tính chất phản ánh các chi phí sản xuất trong giá thành mà phân chia giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Là mức dự tính các chi phí đã qui định trong phạmvi giá thành cần cho sản xuất sản phẩm, được xây dựng trên cơ sở số lượng sản phẩm kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch xác định giới hạn chi phí để sản xuất sản phẩm nó không thay đổi trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức cũng có sự thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của sản phẩm được kế toán tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế. Giá thành thực tế được tính sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất và sản phẩm đã thực sự hoàn thành.
Giá thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động, vật tư tiền vốn. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong một doanh nghiệp sản xuất. Việc phân loại giá thành sản phẩm theo những tiêu thức khác nhau giúp cho doanh nghiệp hạch toán và quản lý tốt giá thành sản phẩm. Có như vậy mới tìm ra được biện pháp cụ thể để hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
4.1. Đối tượng tính giá thành
Để tính được giá thành sản phẩm thì công việc đầu tiên là phải xác định được đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm phải căn cứ đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất, kỹ thuật sản xuất sản phẩm cụ thể.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm hàng loạt thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm.
- Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiều liên tục tức là sản phẩm sản xuất ra phải qua nhiều giai đoạn chế biến, sản phẩm ở giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau và sản phẩm của từng giai đoạn có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tượng tính giá thành có thểlà nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất  và là thành phẩm ở giai đoạn cuối.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song. Mỗi loại sản phẩm làm ra bao gồm nhiều chi tiết bộ phận cấu thành, mỗi chi tiết lại tiến hành sản xuất trên một quy trình riêng nhưng song song đồng bộ nhau. Sau đó lắp ráp lại thành sản phẩm thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành hay từng bộ  phận chi tiết sản phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để nhân viên kế toán tiến hành mở các phiếu tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện ra khả năng tiềm tàng để có biện pháp hạ thấp chi phí giá thành.
4.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất vào chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do vậy kỳ tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất thường như sau:
- Đối với các loại sản phẩm sản xuất liên tục, khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ thì tính giá thành là hàng tháng.
- Đối với các loại sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng thì hoàn thành toàn bộ theo đơn đặt hàng mới tính giá thành toàn bộ đơn đặt hàng đó
- Đối với loại sản phẩm được tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt chukỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ của loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất.
4.3. Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phương pháp tính toán xác định là giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành. Tuỳ theo đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành sau:
4.3.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít sản xuất với khối lượng ít và chu kỳ sản xuất ngắn.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KT211 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)