Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA060 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một nhiệm vụ trọng tâm của nước ta hiện nay

Toàn cầu hoá là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại. Hiện nay, toàn cầu hoá tạm thời do các nước tư bản phát triển, đang phát triển và chuyển đổi nền kinh tế thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra rất nhiều cơ hội thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và tất nhiên cũng đặt ra không ít thách thức. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy việc đẩy mạnh tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới là một nội dung khía cạnh quan trọng.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1814 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 19-06-2012 11:09:22 AM
Mã Tài liệu
DA060
Tổng điểm Đánh giá
1 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
B NỘI DUNG
 
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TOÀN CẤU HOÁ KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
          1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về toàn cầu hoá.
Trong hơn một thập kỷ trở lại đây xu thế toàn cầu hoá gia tăng ngày càng mạnh mẽ.Và cùng với điều đó là những cách lý giải và thái độ không giống nhauđối với xu thế này.
Có quan điểm cho rằng toàn cầu hoá chỉ mới xuất hiện gần đây. Toàn cầu hoá được hiểu làchính sách của Mĩ nhằm bành trướng quyền lực,thống trị thế giới theo kiểu Mĩ,thưc chất toàn cầu hoá là Mĩ hoá.Quan niệm này đã đẩy tới thái độ phải chống lại quá trình này nhằm đảm bảo cho sự phát triển độc lập,đa dạng của các quốc gia.
Loại quan điểm thứ hai là quan điểm thừa nhận tính tất yếu khách quan của quốc tế hoá,toàn cầu hoá.Nhưng trong quan điểm này cũng có nhiều ý kiến khác nhau:Có người cho rằngtoàn cầu hoá xét về bản chất là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia các dân tộc trên toàn thế giới ;có người lại cho rằng : “Toàn cầu hoá là giai đoạn cao của quá trình phát triển của lực lượng sản xuất trên thế giới,là kết quả tất yếu của phát triển kinh tế thị trường và khoa học công nghệ”
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu hoá nhưng điểm quan trọng mà ta nhận thấy là toàn cầu hoá không chỉ là quá trình phản ánh sự gia tăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng hơn là phản ánh qui mô của các hoạt động liên quốc gia.Từ đó ta có thể đưa ra môt khái niệm mang tính chất khái quát về toàn cầu hoá: “Toàn cầu hoá là sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết,tác động phụ thuộc lẫn nhau,là quá trình mở rộng qui mô và cường độ hoạt động giữa các khu vực,các quốc gia các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động phát triển”
Với quan niệm như vậy thế giới hoá cũng có nghĩa là toàn cầu hoá và quốc tế hoá được xem như giai đoạn trước đó của toàn cầu hoá. Quốc tế hoá,toàn cầu hoá là một quá trình,và vì vậy nó khác với các vấn đề toàn cầu. Tham gia vào quá trình quốc tế hoá,toàn cầu hoá chính là thực hiện hội nhập quốc tế.
Toàn cầu hoá là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế, chính trị,văn hoá,xã hội v.v...Trong các mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế nổi trội nhất,nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung.Giống như khái niệm toàn cầu hoá thì cũng có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu hoá kinh tế.Sau đây là khái niệm phổ biến nhất: “Toàn cầu hoá kinh tế chínhlà sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vựt qua mọi biên giới quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.sự gia tăng của xu thế nàyđược thể hiện ở sự mở rộng mức độ và qui mô mậu dịch thế giới,sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu.”
1.2 Khái niệm khu vực hoá.
 Cùng với toàn cầu hoá và bổ sung cho toàn cầu hoá là xu thế khu vực hoá. Xu thế khu vưc hoá vừa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với xu thế toàn cầu hoá.Trong quan hệ với toàn cầu hoá thì xu thế khu vực hoá được xem là bước chuẩn bị để tiến tới toàn cầu hoá,mặt khác khu vực hoá hiện nay phản ánh một thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tương đồng giữa một vài quốc gia trước những nguy cơ,những tác động tiêu cực do toàn cầu hoá đăt ra.
Khu vực hoá phản ánh sự khác biệt,mâu thuẫn về lợi ích giữa các quốc gia khu vực trong một thế giới đa dạng,trong đó sự hợp tác liên kết quốc tế ngày càng tăng lên nhưng cuộc đấu tranh vì lợi ích quốc gia,dân tộc,khu vực cũng rất gay gắt quyết liệt.
Khu vực hoá có nhiều mức độ khác nhau tư một vài nước và một vài vùng lãnh thổ đến nhiều nước tham gia vào một tổ chức nhằm hỗ trợ cho nhau trong phát triển, tận dụng nhưng ưu thế của khu vực trong quá trình tham gia nền kinh tế toàn cầu.
1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Các vấn đề kinh tế không chỉ mang các đặc trưng kinh tế đơn thuần ma luôn gắn liền với một hệ thôngs chính trị là nền tảng của nó. Về mặt thực tiễn rõ rằng ở quốc gia nào cũng vậy, người ta chỉ chấp nhận hội nhập kinh tế quốc tế  một khi lợi ích của quốc gia đó cả về kinh tế, chính trị xã hội được đảm bảo. Với cách tiếp cận này có thể hiểu hội nhập kính tế quốc tế không chỉ la quá trình tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế mà còn được biểu hiện trong bản thân hệ thống chính sách thương mại, chính sách phát triển kinh tế của mỗi nước. Như vậy có thể xác định hội nhập kính tế quốc tế là việc các  nước đi tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau nhưng ưu đãi, tạo ra nhưng điều kiện công bằng, có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau... nhằm khai thác các khả năng lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình.
Để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, các điều kiện chung được quy định đối với mỗi quốc gia, là tự do hoá thương mại và đầu tư một cách công khai, rõ ràng. Cụ thể, các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế hay khu vực nói chung đều hoạt động theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Công bằng: các nước dành cho nhau quy chế ưu đãi cao nhất của mình và chung cho mọi nước (nghĩa là mọi hàng hoá và dịch vụ của các công ty các nước đối tác đều được hưởng một chính sách ưu đãi chung); đồng thời không phân biệt chính sách thương mại giữa các công ty: mọi chế độ chính sách liên quan đến thương mại và đầu tư trong mỗi nước đều phải bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất nội địa.
- Tự do hoá thương mại: các nước chỉ được sử dụng thuế làm công cụ bảo hộ cho nền sản xuất của mình, các biện pháp phi thuế quan như giấy phép, quota, hạn ngạch xuất nhập khâu... đều không được sử dụng, các biểu thuế này đều phải có lộ trình rõ ràng công khai về việc giảm dần đến tự do hoá hoàn toàn (thuế suất bằng 0%).
- Làm ăn hay thương lượng với nhâu phải trên cơ sở có đi có lại: khi nền kinh tế thịt rường của một nước thành viên bị bị hàng nhập khâu đe doạ thái quá hoạc bị những biện pháp phận biệt đối xử gây hại, thì nước đó có quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có thể có những hành động khẩn cấp cần thiết, được các nước thành viên khác thừa nhận, đề bảo vệ quyền lợi cua nền kinh tế trong nước.
- Công khai mọi chính sách thương mại và đầu tư.
Với các điều kiện và nguyên tắc trên, nước “ đi sau” như nước ta có nhiều thuận lợi, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các nước “đi trước”, nhưng cũng phải chịu rất nhiều khó khăn thách thức, mà quan trọng hàng đầu là bảo hộ nền sản xuất trong nước và các doanh nghiệp việt nam, nhất là các doanh nghiệp mới “chân ướt chân ráo” bước vào nền kinh tế thị trường. Đây khong chỉ đơn thuần là việc bảo hộ thuần tuý cho nền kinh tế, cho từng doanh nghiệp, mà còn là vấn đề của yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn mới việc hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với quá trình tự do hoá. Không thể có hội nhập quốc tế mà không có tự do hoá kinh tế, đây là một đặc điểm mới của xu thế toàn cầi hoá ngày nay. Vấn đề quan trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần xác định mức độ tiến trình hội nhập và tự do hoá như thế nào cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế để có thể phát huy được các thế mạnh của đất nước, tận dụng được những ưu thế của hợp tác quốc tế, tạo rá sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế quốc gia, nâng cao vị thế của mình trong phân công lao động quốc tế.
2. Các nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế
Nhiều thế kỉ trước, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải, công nghệ đóng tàu, khai phá giao thông, những phát triển của thị trường hàng hoá đã tạo điều kiện mở mang giao lưu buôn bán giữa các quốc gia. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây xuất hiện những yếu tố kinh tế kỹ thuật rất mới dẫn đến bước phát triển nhảy vọt cua toàn cầu hoá các quan hệ kinh tế. Sau đây là 6 yếu tố cơ bản thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá:
2.1. Sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất
Thực tiển của nền kinh tế thế giới đang cho thấy bước quá độ  từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, điều này được thể hiện rõ ở các quốc gia phát triển. Cùng với nó các quốc gia đang phát triển cũng đã kết hợp bước chuyển nông nghiệp lên công nghiệp kết hợp những bước nháy tắt để rút ngắn quá trình xây dựng những cơ sở của nền kinh tế tri thức.
Sự phát triển của kinh tế tri thức dự trên các công nghệ có hàm lượng khoa hoc kỹ thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra điều kiện thuận lợi cho sự đẩy nhanh xu thế toàn cầu hoá, ví dụ như: các công nghệ mới làm tăng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian. Công nghệ thông tin đồng thời cũng góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện cho dân chủ phát triển, thúc đẩy nhu cầu mở của, giao lưu hội nhập.
Tóm lại, chính sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật đã làm phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất cả các mặt giãu các quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoá nền kinh tế lên một thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Cac quốc gia dù muốn hay không dều chịu tác động của của quá trình toàn cầu hoá và đương nhiên để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay không thế không tham gia quá trình toàn cầu hoá, tức là hội nhập quốc tế.
2.2. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thi trường
Qua trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá có sự gắn bó chặt chẽ với tiến trình phát triển của kinh tế thi trường. Kinh tế thị trường phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu thế quốc tế hoá, thể hiện trên hai khía cạnh chính: Thứ nhất, kính tế thị trường mở ra cơ sở, điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp trong phạm vi cua từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, như vậy cũng có nghĩa là thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế, gắn các quố gia vào sự ràng buộc của sản xuất và tiêu thụ. Thứ hai, nền kinh tế thi trường phát triển của các quốc gia đưa lại cơ chế thống nhất cho sử lý các mối quan hệ, đó là cơ chế thị trường.
Có thể nói, ngày nay nền kinh tế thế giới thống nhất với cơ chế vận hành : cơ chế thi trường.
Kinh tế thi trườngcàng phát triển thì sự giao thoa thâm nhập lẫn nhau giữa các nền kinh tế càng tăng. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường không chỉ ở sự mở rộng qui mô về không gian, về sự xâm nhập ràng buộc lẫn nhâu giữa các quốc gia mà còn thể hiện ở sự phát triển theo chiều sâu. Đó là sự bùng nổ phát triển của thi trường tài chính gắn liền với sự xuất hiện của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao dịch. Thi trường sản phẩm hàng hoá cũng gia tăng mạnh mẽ thể hiện ở qui mô chưa từng có của khối luqongj giao dich thương mại và ở sự phát triển của các dang giao dịch mới như thương mại dịch vụ và điện tử.
Như vậy có thể thấy sư phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường chínhlà cơ sở, điều kiệncho quá trình quốc tế hoá. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới ngày nayđèu dựa trên cơ chế thị trường, sử dụng các phương tiện và công cụcủa kinh tế thị trường trong hoạt động kinh doanh, đưa lại một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu cho các hoạt động sản xuất và lưu chuyểncác yếu tố của chính quá trình sản xuất ấy,
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA060 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)