Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA164 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Chính sách tiền tệ với việc thực hiện mục tiêu ổn đinh kinh tế ở Việt Nam

Ngày này việc làm và phân phối thu nhập vừa là vấn đề bức thiết trước mắt, vừa là vấn đề lâu dài để ổn định và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy mà việc đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, tạo công ăn việc làm là vấn đề thường trực. Giải pháp cho việc đẩy lùi lạm phát, trách thất nghiệp nhiều cần tập trung vào chính sách tiền tệ nhưng việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn là một ẩn số phức tạp và nhiều bất cập.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2112 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 20-06-2012 03:17:48 PM
Mã Tài liệu
DA164
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VỚI VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ.
I. ỔN ĐỊNH KINH TẾ- MỘT MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ QUAN TRỌNG.
        Ta biết rằng nhược điểm lớn nhất của nền kinh tế  thị trường là tự động tạo ra các chu kì kinh doanh, sản lượng thực tế dao động lên xuống xung quanh trục sản lượng tiền năng, nền kinh tế luôn có xu hướng không ổn định.
        Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo ba dấu hiệu chủ yếu: Ổn đinh, tăng trưởng và công bằng xã hội. Trong đó ổn định kinh tế là một mục tiêu quan trọng hàng đầu của một nền kinh tế. Ổn định kinh tế vĩ mô là kiểm soát được giá cả, tỷ giá, lãi suất … Bằng việc duy trì và cải thiện các cân đối lớn của nền kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường, đặc biệt là cân đối tiền- hàng, cán cân thanh toán quốc tế, cân đối giữa thu- chi ngân sách Nhà nước, cân đối vốn đầu tư, cân đối cung cầu một số mặt hàng thiết yếu nhất để từ đó làm giảm bớt những dao động của chu kì kinh doanh, giải quyết tốt những vấn đề cấp bách: Tránh lạm phát cao và thất nghiệp nhiều.
        Ổn định kinh tế-một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng vì:
        Thứ nhất: ổn định kinh tế vĩ mô là một điều kiện cơ bản của sự phát triển xã hội, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh.
        Thứ hai: ổn định kinh tế vĩ mô là một chức năng quan trọng của nhà nước trong vai trò quản lý nên kinh tế thị trường.
        Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước sẽ trực tiếp can thiệp vào việc điều hành sản xuất kinh doanh, mà làm tốt chức năng định hướng cho sự phát triển xã hội (Bao gồm cả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch) đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô, quản lý tốt kinh tế nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
        Thứ ba: Trong thực trạng của kinh tế vĩ mô hiện nay, bên cạnh những kết quả tích cực đã xuất hiện một số hạn chế, bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ.
II. KHÁI NIỆM VÀ CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TỀN TỆ.
2.1. Khái niệm 
        Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
        Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông thường. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
        Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu như chính sách tài chính chỉ tập trung vào thành phần. Kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà nước, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ đạo đã định.
2.2 Công cụ của chính sách tiền tệ.
        Xét cho cùng, Ngân hàng Trung ương có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ, phù hợp với tình hình thực tiền của nền kinh tế, đó là chính sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ.
        Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
        Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát.
        Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân hang trung ương có thể sử dụng hàng loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình đó là các công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
        2.2.1 Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng,NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác.
        - Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay.
        NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng kinh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ là giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng như nguồn vốn cho vay.
         Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ có thể phát hành một lượng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông. Việc phân bổ trái phiếu thường mang tính chất bắt buộc.
2.2.2. Các công cụ gián tiếp là những công cụ mà tác dụng của nó có được là nhờ cơ chế thị trường.
        - Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải đưa và dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này được gửi vào tài khoản chuyên dùng ở ngân hàng trung ương và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân Hàng Thương Mại và dùng làm phương tiện kiểm soát khối lượng tín dụng của ngân hàng này. Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng thương mại từ đó giảm lượng tiền trong lưu thông, góp phần làm giảm cầu tiền để cân bằng với sự giảm cung xã hội. Trong trường hợp giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của Ngân Hàng Thương Mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lượng tiền trong lưu thông, góp phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
-      Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn:
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW đối với các NHTM.
        Công cụ này có ưu điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ của NHKD và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm tín dụng đối với nền kinh tế.
        III.TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ.
3.1.Dự trữ bắt buộc.
Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các NHTM có khả năng biến những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả hệ thống, khả năng sinh ra bộ số tín dụng, tức là khả năng tạo tiền. Để khống chế khả năng này, NHTW buộc các NHTM phải trích một phần tiền huy động được theo một tỷ lệ quy định gửi vào NHTW không được hưởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt buộc nhằm khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các NHTM.
        Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số nhân tiền tệ giảm), khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngược lại, nếu NHTW hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng của các NHTM cũng tăng lên, khối lượng tín dụng và khối lượng thanh toán có xu hướng tăng, đồng thời tăng xu hướng mở rộng khối lượng tiền. Lý luận tương tự như trên thì việc tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá (tỷ lệ lạm phát tăng). Như vậy công cụ dự trữ bắt buộc mang tình hành chính áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kì quan trọng để cắt cơn sốt lạm phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hợp nền kinh tế phát triển chưa ổn định và khi các công cụ thị trường mở tái chiết khấu chưa đủ mạnh để có thể đảm trách điều hòa mức cung tiền cho nền kinh tế. Nhưng công cụ dự trữ bắt buộc quá nhạy cảm, vì chỉ thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lượng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát.
        3.2. Tái chiết khấu:
Là phương thức để NHTW đưa tiền vào lưu thông, thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết khấu, NHTW đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống NHTM thực hiện việc tạo tiền, đồng thời khai thông thanh toán. Tái chiết khấu là đầu mối tăng tiền trung ương, tăng khối lượng tiền tệ vào lưu thông. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều khiển khối lượng tiền và điều hành chính sách tiền tệ. Tùy theo tình hình từng giai đoạn, tùy thuộc yêu cầu của việc thực hiện chính sách tiền tệ trong giai đoạn ấy, cần thực hiện chính sách nới lỏng hay thắt chặt tín dụng mà NHTW quy định lãi suất thấp hay cao. Lãi suất tái chiết khấu đặt ra từng thời kỳ, phải có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng trong nền kinh tế của giai đoạn đó. Khi NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu buộc các NHTM cũng phải nâng lãi suất tín dụng của mình lên để không bị lỗ vốn. Do lãi suất tín dụng tăng lên, giảm cầu về tín dụng và kéo theo giảm cầu về tiền tệ (nhu cầu về giữ tiền của nhân dân giảm đi).
3.3. hoạt động thị trường mở.
        Nếu như công cụ lãi suất chiết khấu là công cụ thụ động của NHTW, tức là NHTW phải nhờ NHTM đang cần vốn đưa thương phiếu, kỳ phiếu.. đến để xin “tái cấp vốn” thì nghiệp vu thị trường mở là công cụ chủ động của ngân hàng trung ương để điều khiển khối lượng tiền, qua đó kiểm soát lạm phát.
        Qua nghiệp vụ thị trường mở, NHTW chủ động phát hành tiền trung ương vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách mua bán các loại trái phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trước hết đến khối lượng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của NHTM và các tổ chức tài chính, hạn chế tiềm năng tín dụng và thanh toán của các ngân hàng này, qua đó điều khiển khối lượng tiền trong thị trường tiền tệ chúng ta. Khi nghiên cứu phần trước đã biết rằng khối lượng tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát, việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ lệ lạm phát.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA164 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)