Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA079 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Bàn về tổ chức, quản lý và kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay

Trong bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay sản xuất trực tiếp thì tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một phần tài sản rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.TSCĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TS của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Khi TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch tón TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu qủa TS hiện có của doanh nghiệp.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1695 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 20-06-2012 09:11:10 AM
Mã Tài liệu
DA079
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng

NỘI DUNG

                Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.
I.  Vai trò, đặc điểm của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình.
1.Vai trò của TSCĐ
 -TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đông chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
 -Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 -Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nên kinh tế.
Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên khái niệm về TSCĐ.
 2. Khái niệm về TSCĐ
-TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng
-TSCĐ hữu hình .Theo Quyết định 206 /2003/Q Đ ng ày 12/12/2003 thì TSCĐ hữu h ình được định nghĩa như sau:
TSCĐ hữu  hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
3. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình có thêm các đặc điểm:
-Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
-Trong quá trình tồn tại, TSCĐ bị hao mòn.
-Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐ c ó thể bị hư hỏng từng bộ phận.
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn cho TSCĐ. Ở Việt Nam, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 206 ngày 12/12/2003 có đưa ra tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình như sau:
 .Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó
 .Nguyên giá TS phải được xác định một cách tin cậy;
 .Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
 .Có giá trị từ 10,000,000, đồng (mười triệu đồng) trở lên .
   4.Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ.
 TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị TS của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nàh nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy đọng bảo quản, sử dụgn TSCĐ tại đơn vị.
5. Yêu cầu quản lý TSCĐ
- Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng mà trong công tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng loại va giá trị của TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác còn phải quản lý được hiện trạng và tình hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng một cách hiệu quả TSCĐ.
- Những quy định về quản lý TSCCD hữu hình.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 12/12/2003 có quy định về quản lý sử dụng TSCĐ hữu hình nghư sau:
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:(sẽ trình bày ở phần sau)
+ Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình( sẽ trình bày ở phần sau )
+ Nguyên tắc quản lý TSCĐ                
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mau TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan). TSCĐ phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải  được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên số kế toán:
 
 

Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 điều 9 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 206/2003 ngày 12/12/2003, doanh nghiệp quản lý TSCĐ theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với mnhững TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
+  Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp(sẽ trình bày ở phần sau)
+ TSCĐ Nâng cấp, sửa chữa
- Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa tực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... TSCĐ phải tuân theo đúng các quy định của Pháp luật hiện hành
- Đối với thuê TSCĐ hoạt động.
Doanh nghiệp đi thuê  phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vao chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê
- Đối với thuê TSCĐ tài chính
  Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hịên đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
  Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
- Đối với giao dịch bán và cho thuê lại TSCĐ.
  Trường hợp doanh nghiệp bán và cho thuê TSCĐ là thuê hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê TSCĐ hoạt động. Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thoả thuận, tiền thuê lại TSCĐ ở mức thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay vào thu nhập trong lỳ phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định.
    Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện như quy định đối với giá trị còn lại trên sổ kế toán được hạch toán vào thu nhập theo quy định.
    - Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... TSCĐ trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ ( trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao TS (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết định.Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật( nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này.
II.  Phân loại và tính giá TSCĐ
1.      Phân loại TSCĐ
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
a)Theo hình thái vật chất có
- TSCĐ hữu hình( khái niệm như trên đã trình bày)
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụthể.Những TSCĐ này thể hiện ở số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư để có đ ược quyền hay lợi ích liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hoá theo quy định.
b) Theo quyền sở hữu có
- TSCĐ tự có: l à những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng vốn tự có hoặc vay, nợ
- TSCĐ đi thuê
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền qu ản lý và sử dụng tài sản còn quyền sở hữu TS thuộc và doanh nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Giá trị củaTSCĐ này không được tính vào giá trị TS của doanh nghiệp đi thuê.
c) Theo mục đích sử dụng có:
- TSCĐdùng trong sản xuất- kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng trong sản xuất kinh doanh của  doanh nghiệp. Những TSCĐ này được trích và tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐphúc lợi: là những TSCĐ dùng để phục vụ cho đời sống vật chất hoặc tinh thần của các bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Thuộc về *TSCĐphúc lợi bao gồm nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, câu lạc bộ và các máy móc thiết bị khác dùng cho mục đích phúc lợi. Do không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh nên giá trị khấu hao của TS này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TS đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng được đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA079 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)