Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA247 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam

Ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của Nhà nước cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh mẽ mọi ngành nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn với tỷ trọng đóng góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1613 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 21-06-2012 02:47:02 PM
Mã Tài liệu
DA247
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
I. Một số chỉ tiêu cơ bản
1. Khái niệm chỉ tiêu giá trị sản xuất: (Gross output - GO)
GO = (1) Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ (bằng nguyên vật liệu của đơn vị cơ sở hoặc bằng nguyên, vật liệu của người đặt hàng đem đến).
+ (2) Bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ;
+ (3) Chênh lệch sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
+ (4) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính theo số thực tế chi phí, tiền công, thuế, lợi nhuận… của đơn vị đã thực hiện. Không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt hàng đem đến;
+ (5) Doanh thu cho thuê thiết bị, máy móc thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị, cơ sở.
Trong thực tế đơn vị cơ sở không hạch toán được giá trị nguyên, vật liệu của người đặt hàng đem đến chế biến nên giá trị này không thể hiện trong thu nhập và chi phí của đơn vị cơ sở.
Hoặc tính GO công nghiệp theo công thức thứ 2:
GO = (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính;
+ (2) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ;
+ (3) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm, bán thành phẩm thực tế đã tiêu thụ trong kỳ tính toán;
+ (4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho;
+ (5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm gửi bán nhưng chưa thu được tiền;
+ (6) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang;
+ (7) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê  cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính số thực tế chi phí, tiền công, thuế lợi nhuận… của đơn vị đã thực hiện; không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt hàng đem đến;
+ (8) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt
+ (9) Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất của đơn vị cơ sở;
Ý nghĩa chỉ tiêu GO:
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
- Để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở
- Để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
Nhược điểm:
Chỉ tiêu có sự tính toán trùng lặp trong phạm vi từng ngành sản xuất và giữa các ngành kinh tế.
2. Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở (VA)
Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn, cố định (Khấu hao tài sản cố định) trong một khoảng thời gian nhất định (một tháng, một quý hoặc một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra các hoạt động sản xuất hàng hoá dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở mới làm ra bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M) và phần giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ = C1).
- Về mặt giá trị: VA = V + M + C1
- Phương pháp tính VA: có 2 phương pháp cơ bản:
a. Phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = giá trị sản xuất - chi phí trung gian
b. Phương pháp phân phối
=  + + +
Ý nghĩa của chỉ tiêu VA:
Trên giác độ vĩ mô,chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, thuế giá trị gia tăng (VAT).
Đối với đơn vị cơ sở để tính toán trong công việc phân chia lợi ích giữa những người lao động của đơn vị cơ sở (V) với lợi ích của đơn vị cơ sở và xã hội(M), giá trị thu hồi vốn do khấu hao tài sản cố định (C).....
3. Chi phí trung gian của hoạt động CN
Chi phí trung gian của hoạt động CN gồm toàn bộ chi phí về vật chất và dịch vụ phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của lĩnh vực CN.
a. Chi phí vật chất
- Chi phí nguyên, vật liệu chính
- Chi phí nguyên, vật liệu phụ
- Điện năng, nhiên liệu, chất đốt
- Chi cho mua sắm dụng cụ nhỏ dùng cho quá trình sản xuất
- Chi phí vật tư cho sửa chữa thường xuyên TSCĐ
- Chi văn phòng phẩm.
- Chi phí vật chất khác
b. Chi phí dịch vụ
- Công tác phí
- Tiền thuê nhà, máy móc thiết bị, thuê sửa chữa nhỏ các công trình kiến trúc, nhà làm việc…
- Trả tiền dịch vụ pháp lý
- Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV
- Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học.
- Trả tiền thuê quảng cáo.
- Trả tiền vệ sinh khu vực,  phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an ninh
- Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh.
- Trả tiền các dịch vụ khác: in chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng…
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA247 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)