Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu NH146 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn

Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng tong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2027 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 02-12-2012 08:53:57 AM
Mã Tài liệu
NH146
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng

CHƯƠNG I 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1             Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
1.1.1    Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.2    1.1.1.1. Khái niệm
Một nền sản xuất chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có tích luỹ. Mà xét về mặt bản chất, tích luỹ là sử dụng một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mô và năng lực của nền kinh tế. Muốn tích luỹ thì phải có lợi nhuận.
Thực tế một thời chúng ta đã không coi trọng lợi nhuận thậm chí coi nó là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vì vậy, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
·        Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt”.
·        Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Ngồn gốc của sự giàu có của xã hội lại là thu nhập trong sản xuất nông nghiệp”.
·         Kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith cho rằng: “Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là món tiền thưởng cho việc mạo hiểm và cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vì vậy, ông ta không nhận thấy được sự khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư nên ông đã đưa ra quan điểm: “Lợi nhuận là hình thái khác của giá trị thăng dư”.
·        Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển kết hợp với những phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác đã xây dựng thành công lý luận về hàng hoá, sức lao động, đây là cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư và ông đã kết luận rằng: “Giá trị thặng dư được quan điểm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra mang hình thái biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy bản chất của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả lao động không được trả công do nhả tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần tuý mặc dù không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận là vì được tư bản công nghiệp nhường cho một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho tư bản công nghiệp.
·        Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trường phái và sự phân tích thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp là: “Thu nhập mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm sáng tạo, đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc quyền”.
Nhưng từ khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt đông kinh doanh nào chúng ta đều phải hướng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu được từ hoạt động đó.
Ngày 12/ 06/1999 Luật doanh nghiệp đã được Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/ 01/2000, Điều 3 của Luật doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Cũng theo Luật doanh nghiệp, “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khâu của quá trình đầu tư từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ với mục tiêu chủ yếu là sinh lời. Còn cái mà một thời mà chúng ta coi trọng, lợi nhuận đã được pháp luật ngày nay thừa nhận là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì? Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch  giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai  : Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện được trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận  = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại. doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được donah thu đó. Những khoản chi phí đó bao gồm:
• Chi phí vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như chi pghí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
    • Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí lao động sống cần thiết mà họ bỏ ra trobng quá trình sản xuất.
• Các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thu đặc biệt…các khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội như xây dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các chi phí nói trên.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm các chi phí bỏ ra. Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp cần có biện pháp tăng doanh thu hợp lý bên cạnh đó phải không ngừng phấn đấu giảm chi phi, xác định đúng đắn các loại chi phí hợp lý, hợp lệ và loại bỏ các chi phí không hợp lệ trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý và có lãi.
1.1.1.2. Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú nhưng bao gồm ba hoạt động chính như sau:
Thứ nhất - Hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.
Thứ hai - Hoạt động tài chính: Đây là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư về tài chính ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, mua bán ngoại tệ…
Thứ ba - Hoạt động bất thường: Đây là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít khả năng thực hiện như giải quyết vấn đề xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân…
Xuất phát từ các hoạt động chính , lợi nhuận của doanh nghiệp thông thường đựơc cấu thành bởi ba bộ phân sau:
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dich vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo quy định ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán thành phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thi trường sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại(nếu có chứng từ hợp lệ). Ngoài ra, trong doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước, giá trị sản phẩm, hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ.
Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
* Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ ( với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi phí mua của hàng hoá bán ra ).
* Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn hoạt động của doanh nghiệp.
Ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo công thức:
  Lợi nhuận từ hoạt động   Doanh thu thuần
    sản xuất kinh doanh =  - Trị giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
 Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm giá hàng bán - Trị giá hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu
1.1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định.  
Công thức xác định:
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Thuế gián thu (nếu có)
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
1.1.1.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường:  Là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phí hoạt động bất thường.
Công thức xác định:
Lợi nhuận bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường - Chi phí hoạt động bất thường
Doanh thu hoạt động bất thường: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước và không xẩy ra một cách thường xuyên:
Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định.
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Các khoản thu khác.
Chi phí hoạt động bất thường: Là những khoản chi phí hoạt động do nguyên nhân khách quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi nhầm sổ sách kế toán…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Thuế TNDN
Tuy nhiên, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng như môi trường kinh doanh khác nhau. Điều này được thể hiện như sau:
* Có sự khác nhau giữa cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường với doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tín dụng: với doanh nghiệp thông thường, hoạt động sản xuất kinh doanh tách biệt với hoạt động tài chính. Do đó, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thông thường gồm ba bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận  hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường. Trong ba bộ phận trên thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong khi đó, khác với các doanh nghiệp thông thường, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính thì bao gồm hai bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. ở các doanh nghiệp này, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lợi nhuận do họ thực hiện chức năng kinh doanh hàng hoá đặc biệt là kinh doanh tiền tệ nên hoạt động tài chính cũng là hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Trong các môi trường kinh doanh khác nhau các doanh nghiệp cùng loại có sự khác biệt về tỷ trọng các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của mình, chẳng hạn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường cơ cấu bao gồm ba bộ phận. Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao, hoạt động tài chính, hoạt động thị trường chứng khoán diễn ra sôi nổi, hiệu quả thì tất nhiên hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng được phát triển. Lúc này lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể không kém gì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi nền kinh tế thị trường còn ở trình độ thấp, hoạt động tài chính, chứng khoán chưa phát triển nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ rất hạn chế.
Vì vậy, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, thông qua phân tích cơ cấu lợi nhuận giúp doanh nghiệp xác định được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tập trung tìm ra nguyên nhân để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tài chính còn rất hạn chế, hoạt động bất thường xảy ra không thường xuyên và cũng không quan trọng như bản chất của nó do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chính tạo ra hầu hết lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, mục đích của đề tài này là tập trung nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 
1.1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận trong doanh nghiệp 
Lợi nhuận được xác định ở trên, cho chúng ta biết tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp hay đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó còn một số hạn chế là:
* Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả tài chính cuối cùng, lợi nhuận hàm chứa trong nó ảnh hưởng của cả nhân tố khách quan và chủ quan đã có sự bù trừ lẫn nhau. Chính sự bù trừ lẫn nhau giữa các nhân tố này đã che lấp kết quả cuối cùng, không thể phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
* Sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sánh lợi nhuận tuyệt đối của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác trong khi bản thân các doanh nghiệp không giống nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ, không giống nhau cả về quy mô sản xuất lẫn trình độ trang bị kỹ thuật của ngành sản xuất…
Vì những lý do nêu trên, để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem xét một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ những góc độ khác nhau, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả, họ thường quan tâm tới các tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là doanh lợi và những biến động của nó trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thu được trong kỳ với các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, song chúng đều có chung mục đích là dưa các doanh nghiệp có những điều kiện sản xuất không giống nhau về cùng một mặt bằng so sánh. Bên cạnh đó chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận còn cho phép ta so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong cùng một doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu doanh lợi thường được sử dụng:
 
1.1.1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn(doanh lợi vốn)
Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế đạt được với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ(gồm vốn cố định và vốn lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức xác định:                           Tsv =  . 100%
Trong đó:  Tsv   : Tỷ suất lợi nhuận vốn. 
     P       : Lợi nhuận trước(hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ.
Vbq : Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chỉ ra rằng: Cứ 100 đồng vốn bình quân trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất thì góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, nó liên quan tới hiệu quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ. Vốn đầu tư của doanh nghiệp được chia thành: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chủ sở hữu do đó khi xác định doanh lợi vốn người ta cũng xác định riêng cho từng loại vốn trên.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Trong đó : Vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
Chỉ tiêu này cho biết: Hiệu quả sử dụng của một đồng vốn cố định, đặc biệt là vốn sử dụng máy móc, thiết bị và phương tiện kỹ thuật. Do đó khuyên doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị công nghệ có hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận ròng / Vốn lưu động . 100%
Trong đó : Vốn lưu động gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Chỉ tiêu này cho ta thấy: Hiệu quả sử dụng của một đồng vốn lưu động, đặc biệt là vốn nguyên vật liệu. Điều đó khuyến khích doanh nghiệp tiêt kiệm vốn lưu động và sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân . 100%.
Chỉ tiêu này phản ánh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
 
1.1.1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành (doanh lợi giá thành)
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ với giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định: Tsg = P / Zt . 100%
Trong đó: Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P    : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Zt   : Giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành chỉ ra rằng: Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hay nói một cách khác đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của những chi phí bỏ ra cho việc sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất loại mặt hàng có mức doanh lợi cao, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối đa.
Chỉ tiêu này có thể tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ hay từng loại sản phẩm tiêu thụ.
 
1.1.1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng(doanh lợi doanh thu tiêu thụ sản phẩm)
 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm với doanh thu bán hàng trong kỳ.
Công thức xác định: Tst = P / T . 100%
Trong đó: Tst :  Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P   :   Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
T   :   Doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng chỉ ra rằng: Cứ trong 100 đồng doanh thu tiêu thụ trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thực tế trong công tác quản lý, chỉ tiêu này còn để đánh giá chất lượng từng hoạt động công tác khác nhau. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành khác.
Tóm lại, thông qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên đây ta có thể đánh giá một cách tương đối đầy đủ, chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời so sánh được chất lượng của các hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh.
Có thể coi doanh nghiệp là một hệ thống mà việc vận hành của nó đòi hỏi phải  tiến hành hàng loạt các giải pháp kinh tế - kỹ thuật và tổ chức. Do đó, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một việc không hề đơn giản. Chính vì vậy, sẽ là thiếu sót nếu không kết hợp cả hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối với các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối, trong phân tích kinh tế chúng sẽ bổ trợ cho nhau và là công cụ đắc lực giúp các nhà quản lý có được quyết định đúng đắn nhất.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đòi hỏi cac doanh nghiệp phải đặt vấn đề lợi nhuận lên vị trí hàng đầu. Do đó, việc phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay là hết sức cần thiết.
 

Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu NH146 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)