Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu NH089 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt và đầy những yếu tố rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng khi ra quyết định. Bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp phải trả một giá rất đắt. Vậy các nhà quản lý phải dựa vào đâu để ra quyết định phù hợp nhất. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập và xử lý những thông tin hiện có để dự kiến những xu hướng biến động trong tương lai. Một trong các công cụ để có được kết quả đó chính là dự báo trên cơ sở các phân tích định tính và các mô hình toán học.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2165 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 01-12-2012 09:36:13 AM
Mã Tài liệu
NH089
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

I.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT CỦA ĐỒ ÁN

I.1.1. Sự cần thiết và giới hạn của đề tài
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với tốc độ biến động chóng mặt và đầy những yếu tố rủi ro, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn phải cẩn trọng khi ra quyết định. Bởi chỉ một sai lầm nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp phải trả một giá rất đắt. Vậy các nhà quản lý phải dựa vào đâu để ra quyết định phù hợp nhất. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải thu thập và xử lý những thông tin hiện có để dự kiến những xu hướng biến động trong tương lai. Một trong các công cụ để có được kết quả đó chính là dự báo trên cơ sở các phân tích định tính và các mô hình toán học.
Dự báo là công cụ trợ giúp đắc lực để ra quyết định và lập kế hoạch trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, một mặt hoạt động có nhiều rủi ro mà không thể thiếu dự báo đó hoạt động tài chính. Dự báo tài chính là công cụ rất hữu ích cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định tài chính như: huy động vốn, đầu tư tài sản, điều chỉnh lưu lượng tiền mặt, ...
Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty Vật liệu và Công nghệ muốn cạnh tranh và đứng vững, Công ty cũng cần phải có những quyết định phù hợp kịp thời để nắm bắt thời cơ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, đặc biệt là trong quản lý tài chính. Trong những năm gần đây hoạt động của Công ty có nhiều biến động và không ổn định do đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều nghành nghề và không có sản phẩm truyền thống. Điều đó cũng dẫn đến những rủi ro trong hoạt động tài chính của Công ty. Với lý do đó em xin chọn đề tài “Dự kiến ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của Công ty Vật liệu và Công nghệ năm 2003”.
Giới hạn của đề tài là tiến hành dự báo ngân quỹ, huy động ngân quỹ và dự báo tình hình tài chính của công ty trong năm tới qua phân tích các báo cáo tài chính dự kiến. Các dự báo ở đây chỉ tiến hành cho 1 năm tới đây, tức là trong phạm vi trung hạn và ngắn hạn.
I.1.2. Hướng giải quyết của đồ án
Với mục tiêu nhằm dự báo trước xu hướng biến động về tình hình tài chính trong kỳ tới của Công ty thông qua dự kiến kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh cho năm dự kiến, các bước thực hiện của đồ án như sau:
v Phân tích sơ lược và đánh giá thực trạng tài chính của Công ty ở hiện tại  và làm cơ sở so sánh để đánh giá tình hình tài chính dự báo.
v Thực hiện dự báo doanh thu của Công ty trong năm tới phục vụ cho dự kiến kế hoạch kinh doanh.
v Lập kế hoạch kinh doanh dự kiến trên cơ sở doanh thu đã dự báo và nhịp tiêu thụ bình quân các tháng. Điều chỉnh và huy động ngân quỹ sản xuất kinh doanh dự kiến của Công ty.
v Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán kỳ tới theo kế hoạch kinh doanh đã dự kiến.
v Đánh giá tình hình tài chính dự kiến của Công ty qua phân tích 2 báo cáo tài chính dự kiến đã lập.
I.2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I.2.1. Báo cáo tài chính và ý nghĩa của báo cáo tài chính
I.2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính là hình ảnh tổng quát, toàn diện nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ và kết quả hoạt động kinh doanh, ... của doanh nghiệp trong quá khứ.
Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh tài chính. Trong đó, thường được quan tâm và sử dụng nhiều nhất là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
·        Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai góc độ là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Do đó, kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, đây là phần phản ánh quy mô và kết cấu của các loại tài sản dưới hình thái vật chất (tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định). Về mặt pháp lý, số liệu ở phần này phản ánh số tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh quy mô và kết cấu của các nguồn vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu). Còn về mặt pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp (nhà nước, các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động ...).
Bảng cân đối kế toán tuân thủ nguyên tắc cân đối (tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn) và trình tự sắp xếp các khoản mục là giảm dần theo khả năng thanh khoản (độ hoá lỏng) bên tài sản và giảm dần của kỳ hạn thanh toán (tính cấp thiết phải hoàn trả) bên nguồn vốn.
·        Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình hình doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho biết phương thức kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tiềm năng vốn, kỹ thuật, lao động vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, cho biết doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay bị lỗ vốn.
I.2.1.2. Ý nghĩa của báo cáo tài chính
Đối với các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp: các nhà đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, các nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên, ...  báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và ra quyết định đầu tư, cho vay, cho nợ, ... ở hiện tại và trong tương lai.
Đối với doanh nghiệp, các báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng về các mặt sau:
Đó là nguồn cung cấp thông tin quan trọng để phân tích tổng hợp tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Đó cũng là nguồn thông tin thường xuyên để giám sát, kiểm tra tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kế toán – tài chính của doanh nghiệp.
Quan trọng hơn hết, các báo cáo tài chính còn cung cấp những cơ sở số liệu đầy đủ và hệ thống để doanh nghiệp phân tích và thấy được được xu hướng phát triển, tiềm năng và những hạn chế về kinh tế – tài chính của mình giúp cho việc dự báo và lập kế hoạch tài chính trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

I.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nhằm đánh giá thực trạng, khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp; thấy được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của nó. Để từ đó giúp những người quan tâm có quyết định tài chính đúng đắn đối với doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả những người có liên quan hoặc quan tâm tới Công ty. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào vị trí của mỗi người mà có mục đích và có ý nghĩa cụ thể khác nhau:
Đối với nhà quản trị và các chủ doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận cũng như giá trị của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có các mục tiêu khác như tạo uy tín trên thị trường, phúc lợi xã hội, .... Do đó mục tiêu của họ là cần quyết định đầu tư, tài trợ như thế nào. Cho nên phân tích báo cáo tài chính giúp họ đánh giá, kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp để có quyết định đầu tư kinh doanh, lựa chọn tài trợ đúng đắn.
Đối với ngân hàng và những người cho vay tín dụng, vấn đề quan tâm chủ yếu là rủi ro cho nên họ chú trọng tới xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là cách để họ có được thông tin này.
Đối với các nhà cung cấp, nhờ phân tích báo cáo tài chính, họ sẽ đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có chính sách bán chịu, cho trả chậm phù hợp.
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm tới tính an toàn và hiệu quả khi đầu tư vào doanh nghiệp cho nên họ cần phân tích báo cáo tài chính để biết khả năng thanh toán nợ và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

I.2.3. Nguyên tắc chuyển bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính

Bảng cân đối kế toán là nguồn số liệu khá chi tiết về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phân tích và đánh giá một cách chân thực trạng thái tài chính của doanh nghiệp cần thiết phải cấu trúc lại bảng cân đối kế toán: chuyển về dạng những khối lớn và có một số những điều chỉnh nhất định ở một số khoản mục. Bảng đã điều chỉnh này gọi là bảng cân đối tài chính.
Các điểu chỉnh bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính được liệt kê trong bảng sau:
Bảng I.1: Nguyên tắc điều chỉnh bảng cân đối kế toán thành bảng cân đối tài chính.
STT ĐIỀU CHỈNH BÊN TÀI SẢN BÊN NGUỒN VỐN
1 Loại bỏ -         TSCĐ vô hình: các chi phí phân bổ cho nhiều niên độ (chi phí thành lập, chi phí nghiên cứu và triển khai).
-         Đầu tư tài chính dài hạn: thưởng thanh toán của trài phiếu (nếu có).
-         Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
-         Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu: giảm tương ứng với tổng giá trị tài sản loại bỏ.
2 Bổ sung Phải thu của khách hàng: thêm hạn mức tín dụng. Vay ngắn hạn: thêm hạn mức tín dụng.
3 Bóc tách TSCĐ thuê tài chính. -         Nợ dài hạn đến hạn trả: tăng thêm khoản ứng với số tiền thuê phải trả.
-         Nợ dài hạn: giảm đi khoản ứng với số tiền thuê phải trả.
4 Sắp xếp lại -         TSCĐ: chuyển các tài TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại dưới 1 năm lên phần TSLĐ.
-         TSLĐ: chuyển các TSLĐ ở dạng dự trữ bảo hiểm.
 
5 Xử ký khác Khấu haocác khoản dự phòng: loại bỏ khấu hao và các khoản dự phòng (ghi âm). -         Nguồn vốn chủ sở hữu: ghi tăng ứng với giá trị khấu hao bị loại bỏ.
-         Nợ ngắn hạn: ghi tăng ứng với giá trị dự phòng bị loại bỏ.
 
I.2.4. Các tỷ số tài chính cơ bản
Có nhiều phương pháp phân tích báo cáo tài chính: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích tỷ số ... Trong đó, cơ bản nhất và thường được sử dụng nhiều nhất là phương pháp phân tích tỷ số.
Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp cho biết mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo tài chính và cho phép so sánh kỳ hiện tại với các kỳ trước hoặc với các giá trị trung bình nghành để có kết luận khá chính xác về tình hình tài chính (trạng thái tài chính) của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Để việc phân tích hệ số thực sự có ý nghĩa, khi phân tích cần thiết phải đặt các tỷ số trong mối liên hệ với nhau.

 


Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu NH089 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)