Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KT192 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng

Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến giá thành. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề cấp thiết và được nhiều doanh nghiệp quan tâm.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1686 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 15-10-2012 09:43:14 PM
Mã Tài liệu
KT192
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
PHẦN II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ở CÔNG TY 20
 
2.1. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vò nó là tài sản dự trữ thuộc loại tài sản lưu động.
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động) là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Trong mỗi chu kỳ sản xuất, vật liệu không ngừng chuyển hoá, biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị: Về mặt hiện vật, vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ và dưới tác động của lao động vật liệu không giữ nguyên hình thái ban đầu; Về mặt giá trị, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt vốn: Nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần tăng tốc độ luân chuyển của nguyên vật liệu (cũng chính là tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động) từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế cao.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy nếu có sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu thì cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí về nguyên vật liệu cao hay thấp quyết định trực tiếp đến giá thành sản phẩm sản xuất ra. Vì vậy tiết kiệm và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm, cải tiến định mức tiêu hao và định mức dự trữ vật liệu là một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp sản xuất.
Từ những đặc điểm nêu trên có thể thấy nguyên liệu, vật liệu có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thiết phải tổ chức việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ thống sổ phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản; tính được giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch thu mua nhằm đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến mở sổ kế toán chi tiết.
Theo dõi chặt chẽ sát sao việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Phát hiện ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt, mất mát hoặc vật liệu kém phẩm chất, đề xuất các biện pháp xử lý nguyên vật liệu trong trường hợp thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất… Tính toán đúng số lượng nguyên vật liệu đã tiêu hao thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, cuối kỳ tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao đúng với đối tượng sử dụng.
Định kỳ tham gia kiểm kê và tiến hành đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định, tiến hành lập báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty 20 là các loại quân trang, quân nhu phục vụ quân đội như các loại quần áo, mũ, tất, phù cấp hiệu… Ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm khác theo hợp đồng như khăn mặt, tất… và gia công xuất khẩu. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú về chủng loại, kích cỡ, quy cách khác nhau như các loại vải (vải phin pêcô, vải mộc, vải katê…) các loại khuy (khuy 15 ly, khuy 20 ly…)
Trong tổng chi phí sản xuất cấu thành lên giá thánhp của Công ty thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Vì vậy khi có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ làm cho tổng chi phí trong giá thành sản xuất có sự biến đổi theo.
Việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty là không nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi của Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giúp cho việc sử dụng vốn linh hoạt hơn. Sở dĩ công ty dự trữ không nhiều nhưng vẫn ổn định đáp ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất là do Công ty có một số đơn vị được chỉ định cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, thường xuyên ổn định như Công ty 28, dệt Hà Nội, dệt Hà Nam… Ngoài nhưng đơn vị được chỉ định cung cấp nguyên vật liệu Công ty còn có quan hệ mua bán với một số bạn hàng khác. Thông thường những lô hàng lớn thì công ty tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu với các nhà máy. Công ty, xí nghiệp hoặc tổ chức thương mại nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài về. Còn đối với các lô hàng nhỏ không đòi hỏi chất lượng và số lượng nguyên vật liệu nhiều mà lại có sẵn trên thị trường thì trước khi tiến hành sản xuất Công ty sẽ mua ngoài thị trường tự nhiên.
Do đặc điểm và tính chất sản xuất mà nguyên vật liệu của Công ty là các loại vải và các phụ liệu may mặc cho nên không gây khó khăn cho công tác bảo quản nhưng đòi hỏi công tác bảo quản cũng phải tiến hành tốt chẳng hạn vải để trong kho phải được giữ ở độ ẩm phù hợp tránh bị ẩm mốc, mục nhủn, mối mọt…
Nhiệm vụ sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng do quy mô sản xuất của công ty hiện nay đã mở rộng rất nhiều và xu hướng ngày càng mở rộng hơn nữa. Ngoài ký kết hợp đồng may quân trang quan nhu với Tổng cục Hậu Cần - Bộ Quốc phòng, Công ty còn mở rộng ký kết hợp đồng sản xuất trong nước và xuất khẩu. Đối với những mặt hàng may hợp đồng với Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng và hàng may hợp đồng phục vụ nội địa thì Công ty phải lo khâu đầu vào tính toán lên kế hoạch cung ứng vật tư, mua sắm nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất. Đối với hàng gia công thì nguyên vật liệu chính do bên yêu cầu gia công cung cấp. Công ty chỉ theo dõi phần số lượng và nguyên vật liệu phụ gia. Vì vậy hiện nay Công ty phải mở sổ theo dõi riêng phần vật liệu gia công.
2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau về công dụng phẩm chất, chất lượng… Để phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu quản lý và hạch toán cũng như hạch toán như nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nội dung kinh tế và công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty 20 được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm bao gồm vải các loại như: Vải mộc, Gabađin rằn ri, katê mộc, katê kẻ… số lượng, chủng loại vải rất phong phú với các màu sắc khác nhau.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động không cấu thành lên thực thể sản phẩm nhưng nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bao gồm: vải lót, khuy, nhãn cỡ số, khoá… vật liệu phụ được kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế, sửa chữa như: dây curoa máy khâu, kim máy khâu, mỏ vịt…
- Phế liệu: là các loại vật liệu ra trong quá trình sản xuất sản phẩm phế liệu chủ yếu của Công ty là vải vụn các loại.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KT192 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)