Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KT093 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - VIGLACERA

Sự tồn tại và phát tiển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người . Từ thời kỳ bắt đầu của nền văn minh loài người , con người đã luôn tìm tòi , sáng tạo ra những cách thức lao động sao cho bỏ ra ít công sức nhất nhưng lại thu được nhiều kết quả nhất. Trong xã hội hiện đại , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, con người tiến hành sản xuất với mong muốn tột cùng là đạt lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu . Để đạt được điều đó con người phải tìm ra cách thức quản lý hiệu quả và phù hợp nhất .


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1722 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 21-07-2012 04:10:08 PM
Mã Tài liệu
KT093
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 
 
I . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất .
1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất  là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Để tiến hành sản xuất một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kỳ, người sản xuất phải bỏ ra các khoản chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, có thể nói quá trình sản xuất là quá 5trình kết hợp và tiêu hao của các yếu tố sản xuất , cụ thể là của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Như vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
    Chi phí sản xuất có rất nhiều loại khác nhau nên, để tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí, cần phải phân loại chi phí.
1.2 .Phân loại chi phí sản xuất :  là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí : tức là việc phân loại dựa vào việc các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, và ở đâu . Toàn bộ chi phí sản xuất được chia ra thành 5 yếu tố sau:
        Chi phí nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm tất cả nguyên vật liệu chính           và nguyên vật liệu phụ …doanh nghiệp sử  dụng cho hoạt động sản xuất .
Chi phí nhân công : Bao gồm tất cả tiền lương , phụ cấp , các khoản trích BHXH , BHYT , KPCĐ  theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán hiện hành và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số phải trích trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi khác bằng tiền : Gồm tất cả các khoản  chi phí bằng tiền cho hoạt động sản xuất trong kỳ trừ các khoản chi phí kể trên .
Phân loại chi phí theo nội dung, tích chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp; đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất, phân tích tình hình lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( phân loại theo mục đích công dụng của của chi phí ).
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh .
Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ; có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra trong từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là tài liệu để lập kế hoạch giá thành để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành . Mặt khác, phân loại chi phí theo cách này còn cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành.
2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm .
         Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
    Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm .
    Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta thường xem xét giá thành theo 2 góc độ sau:
* Căn cứ  vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá : Theo cách này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
    - Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch thể hiện mục tiêu phấn đấu về giá thành của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
    - Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Do vậy, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
    Giá thành định mức là thước đo xác định kết quả sản xuất, là công cụ quản lý định mức, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
    - Giá thành thực tế : là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
    Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong tổ chức, sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
    Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí và giá thành : theo cách này giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
    - Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Do vậy, giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành công xưởng.
Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (khi bán hàng trực tiếp), là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
    - Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ. Giá thành tiêu thụ là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
    Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất (chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành phản ánh mặt kết quả sản xuất).
    Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lạo vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Ngược lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào.
    Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
 
 
 
 
 
 

         
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí sản xuất tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất cần phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành .
 
II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP .
    Hạch toán kế toán - một trong những công cụ quản lý kinh tế rất có hiệu quả với chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp - nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, với các phương pháp của mình đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán chặt chẽ quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. Cụ thể, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các phương pháp tính giá, chứng từ, đối ứng tài khoản , tổng hợp - cân đối kế toán) đã ghi nhận và phản ánh sự vận động và biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của vật tư, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,... trong quá trình sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế toán và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Do đó, thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống quá trình sản xuất, hay nói cách khác, là hạch toán một cách chặt chẽ quá trình sản xuất. Nhờ vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những đáp ứng được yêu cầu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn  cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan trọng về quá trình sản xuất cho những người ra quyết định, góp phần đề ra các giải pháp pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
    Để thực hiện được chức năng của mình, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu sau:
    - Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất.
     - Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý. Tính toán chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Đồng thời, phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ (chi tiết từng hoạt động, từng mặt hàng).
    - Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
    - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
 
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KT093 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)