Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu KT234 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Một số vấn đề về bản chất, đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán

Kế toán pháp là phương pháp đo lường và tính toán cho quản lý và các đối tượng khác quan tâm các thông tin kinh tế, tài chính; Giúp cho các đối tượng này đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. 


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
1823 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 20-10-2012 03:36:53 PM
Mã Tài liệu
KT234
Tổng điểm Đánh giá
0 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
Kế toán pháp là phương pháp đo lường và tính toán cho quản lý và các đối tượng khác quan tâm các thông tin kinh tế, tài chính; Giúp cho các đối tượng này đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
-                  Vai trò của kế toán: có tác dụng cung cấp thông tin cho các đối tượng sau
+        Các nhà quản trị doanh nghiệp.
+        Các nhà đầu tư.
+        Những người cung cấp tín dụng.
+        Các cơ quan quản lý của Nhà Nước.
+        Các đối tượng khác, như: nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, ...
-                  Nhiệm vụ:
+                    Ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức, một đơn vị nên chứng từ.
+                    Phân loại, tập hợp các nghiệp vụ kinh tế theo từng đối tượng.
+                    Khoá sổ kế toán.
+                    Ghi các bút toán điều chỉnh hay kết chuyển cần thiết.
+                    Lập báo cáo kế toán.
2. Đối tượng.
-                  Tài sản (tài sản có): là toàn bộ những thứ hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp đang quản lý và nắm quyền với mục đích thu được lợi ích trong tương lai.
Bao gồm 2 loại chính là: TSLĐ và TSBĐ.
-      Nguồn vốn (tài sản nợ): phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản có trong doanh nghiệp , gồm 2 nguồn: NVCSH và Công nợ phải trả.
-      Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
-      Các mối quan hệ kinh tế, pháp lý: å tài sản có = å tài sản nợ, ...
3. Hệ thống phương pháp nghiên cứu của kế toán.
                                    Phương pháp chứng từ.
                                    Phương pháp tính giá.
                                    Phương pháp đối ứng tài khoản.
                                    Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
 
II. TÀI KHOẢN VÀ PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN.
1. Khái niệm và nguyên tắc ghi TK.
-                  TK là một “bảng kê” nhằm theo dõi theo thời gian và hệ thống để phản ánh một cách thường xuyên và liên tục các đối tượng của kế toán theo nội dung kinh tế.
-                  Tài khoản thực tế là các cuốn sổ hay trang sổ có nhiều cột. Tuy nhiên về mặt lý thuyết có thể mô hình hoá TK theo hình thức chữ  T.
 Tên TK
                                    Nợ                               Có
 
Như vậy TK bao gồm 3 yếu tố:
                              Tên TK
                              Bên trái   : bên nợ
                              Bên phải : bên có
-                  Nguyên tắc xây dựng TK:
+        Phải có nhiều loại TK khác nhau để phản ánh được TS có, TS nợ và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
+        Kết cấu của TK TS có phải ngược với kết cấu của TK TS nợ.
+        Số tăng trong kỳ phải phản ánh cùng bên với SDĐK và số phát sinh giảm được ghi ở phần đối diện.
+        TK TS có SD luôn ở bên nợ.
+        TK TS nợ SD luôn ở bên có.
-      Nguyên tắc ghi TK:
+        Trong mỗi TK các khoản tăng được tập hợp về một bên, còn bên kia tập hợp số giảm.
+        Ghi nợ hay có 1 TK nghĩa là ghi một số tiền vào bên nợ hay bên có.
+        SD của TK là phần chênh lệch giữa bên nợ và bên có.
2. các quan hệ đối ứng TK.
                                    TS có ­ - TS có ¹ ¯.
                                    TS nợ ­ - TS nợ ¹ ¯.
                                    TS có ­ - TS nợ ­.
                                    TS có ¯ - TS nợ ¯.
3. Nguyên tắc ghi sổ kép.
            Là ghi số tiền ở một nghiệp vụ phát sinh vào bên nợ của TK này, đồng thời ghi vào bên có của 1 hay nhiều TK ¹ và ngược lại. Thực chất là ghi nợ TK này với ghi có TK ¹ với số tiền = nhau.
            Trước khi ghi kép vào TK, để tránh nhầm lẫn KT căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi trên chứng từ để ĐK (là việc st tính chất của nghiệp vụ và xác định nghi nợ TK nào; ghi có TK nào và với số tiền là bao nhiêu?).
ĐK bao gồm ĐK giản đơn liên quan (là ĐK chỉ liên quan đến 2 TK) và ĐK phức tạp.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu KT234 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

Tên tài liệu
 Mã tài liệu
 Ngày đăng
 Lượt xem
 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)