Chuyên cung cấp tài liệu


Từ khóa cần tìm:
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại VietTel mệnh giá 20.000đ và gửi mã thẻ cào cùng với địa chỉ Email của bạn và mã tài liệu DA246 đến số điện thoại sau đây: 0988.44.1615  

Sau khi nhận được thông tin tôi sẽ gửi tài liệu vào mail cho bạn ngay và thông báo cho bạn biết

Chính sách Bảo hiểm Thất nghiệp của Việt Nam hiện tại và tương lai.

Để triển khai BHTN, phải xây dựng được chính sách hay pháp lệnh về BHTN, tạo hành trang pháp lý trong quá trình tổ chức thực hiện. Hy vọng rằng BHTN sẽ sớm được triển khai ở Việt Nam góp phần giải quyết căn bệnh cố hữu do cơ chế thị trường đẻ ra, đó là thất nghiệp.


Thông tin chi tiết
Số lượt xem
2897 Lượt xem
Cú pháp nhắn tin
Ngày đưa lên
Đăng ngày 21-06-2012 02:45:24 PM
Mã Tài liệu
DA246
Tổng điểm Đánh giá
1 điểm
Chia sẻ
Cho điểm tài liệu này
1 2 3 4 5
Đặt hàng
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẤT NGHIỆP
1.Khái niệm về thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều tổ chức,nhiều nhà khoa học bàn luận.Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp.Luật Bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt BHTN)cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện công việc ngắn hạn”.
Tại Pháp người ta cho rằng,thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.
Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) ,”Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành”.
Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra định nghĩa:”Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
- Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
- Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước đó không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng lao động chẳng hạn ) hoặc đã thôi việc.
- Người lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã được xác định.
- Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mất việc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:
+ Có khả năng lao động.
+ Đang không có việc làm
+ Đang đi tìm việc làm.
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đồi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường.Vì vậy, tuy chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.
Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam : “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm”.
2. Các nguyên nhân gây thất nghiệp
Có 3 nguyên nhân gây thất nghiệp
- Do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi:
Theo chu kỳ phát triển kinh tế , sau hưng thịnh đến suy thoáim khủng hoảng. Ở thời kỳ được mở rộng, nguồn nhân lực xã hội được huy động vào sản xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều lao động.Ngược lại thời kỳ suy thoái sản xuất đình trệ , cầu lao động giảm không những không tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi dư gây nên tình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sản xuất xã hội giảm 1% so với khả năng , thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Đặc biệt quá trình tự động hóa quá trình sản xuất.Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tự động hóa quá trình sản xuất sẽ tiết kiệm được chi phí, năng suất lao động tăng cao , chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá thành lại rẻ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chính vì thế, các nhà sản xuất luôn tìm cách đổi mới công nghệ, sử dụng những dây truyền tự động vào sản xuất, máy móc được sử dụng nhiều, lao động sẽ dôi dư. Số lao động này sẽ bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
 -  Sự gia tăng dân số và nhuồn lực là áp lực đối với việc giải quyết việc làm. Điều này thường xảy ra đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hoặc đang phát triển. Ở đây, nguồn lực dồi dào nhưng do kinh tế hạn chế nên không có điều kiện đào tạo và sử dụng hết nguồn lao động hiện có.
3. Phân loại thất nghiệp
 Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần phải được phân loại để hiểu rõ về nó. Căn cứ vào từng chỉ tiêu đánh giá, ta có thể chia thất nghiệp thành các loại sau:
a.Phân theo đặc trưng của người thất nghiệp.
 Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân cư nào, ngành nghề nào…Cần biết được điều đó để hiểu được đặc điểm, tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể dùng những tiêu thức phân loại dưới đây:
 - Thất nghiệp theo giới tính.
 - Thất nghiệp theo lứa tuổi.
 - Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.
 - Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
 - Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
b. Phân loại theo lý do thất nghiệp .
 Trong khái niệm thất nghiệp , cần phải phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những người lao động tự nguyện xin thôi việc và những người lao động buộc phải thôi việc.Trong nền kinh tế thị trường năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty được trả tiền công lao động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các ngành nghề , cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho nên, người lao động có sự so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp (không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng:
Thất nghiệp tự nguyện :Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào đó người lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con…).Thất nghiệp loại này thường tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái , cung lớn hơn cầu về lao động…
Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động) là hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà bình thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
Để tải tài liệu này xin mời bạn mua thẻ điện thoại  VietTel mệnh giá 20.000đ sau đó gửi mã số thẻ cào cùng địa chỉ email của bạn và mã tài liệu DA246 đến số điện thoại: 0988.44.1615 Sau khi nhận được tin nhắn tôi sẽ gửi tài liệu cho bạn và thông báo cho bạn biết
Tài liệu này không có hình ảnh khác

Tài liệu cùng loại

 
(Chú ý: Website đang trong giai đoạn hoạt động thử nghiệm, đang định xin giấy phép MXH của Bộ TT & TT)
Lên đầu trang
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)