Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội
Đăng ngày 21-07-2012 Lúc 02:59'- 1990 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH  
TẠI CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI
 
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Theo chế độ tài chính hiện hành của nước ta (Thông tư số 10 TC/CĐKT ngày 20 tháng 3 năm 1997) thì những tư liệu được coi là tài sản cố định phải đủ hai điều kiện sau:
- Có thời gian sử dụng trên một năm
- Có giá trị từ 5 triệu VNĐ trở lên
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định được coi là những công cụ nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vố lưu động của doanh nghiệp.
Đặc điểm chung của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình)
- TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư của TSCĐ. Hữu hình và vô hình từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp an ninh quốc phòng
- Các TSCĐ bảo quản hộ gửi hộ, cất giữ hộ nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại TSCĐ khác
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia TSCĐ của doanh nghiệp ra thành các loại.
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chung.
3. Khái niệm, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền, số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình hay vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định, có thể khái quát những nét đặc thù về vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần trong từng phần trong các chu kỳ sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại bị giảm dần xuống cho đén khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người "nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến một vài tuần, một vài năm thì xã hội sẽ bị tiêu vong" (Mác- Anghen).
Muốn tiến hành sản xuất phải có đầy đủ 2 điều kiện là TLSX và SLĐ. Chúng được coi là cơ sở vật chất kinh tế có vai trò cực kì quảntọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lịch sử phát triển nhân loại các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết nhũng vấn đề cơ khí hoá,  điện khí hoá, tự dộng hoá mà thực chất là đổi mới về cơ sở vật chất kinh tế của quả trình ản xuất đổi mới hoàn thiện TSCĐ.
Nếu xem xét ở góc độ vi mô chúng ta thấy : trong các Doanh nghiệp của nèn kinh tế thị trường yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển là uy tín chất lượng sản phâm'r  của mình đưa ra thi trường nhưng đó chỉ biểu hiện ben ngoài còn thực chất bên trong là máy móc thiết bị quy trình công nghệ. sản xuất chế biến có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hay không? nói cách khác là TSCĐ cơ sở vật chất của quá trình sản xuất có kịp với tiến độ của KHKT hiện đại hay không ? theo Mác " TSCĐ là xương và bắp thịt của sản xuất " TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng xuất lao động xã hội. và phát triển nền kinh tế quôc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kinh tế ở mỗi doanh nghiệp.
Từ những vấn đề phân tích khái quát trên ta có thể khẳng định rằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng Doanh nghiệp nói riêng cũng như ở nền kinh tế nói chung TSCĐ là cơ sớ vật chất có ý nghĩa vai trò quan trọng nhất.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CÂO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bất kì một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó đem lại. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các Doanh nghiệp người ta thường sử dụng những chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.1 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Là đại lượng nghịch đặc trưng của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định =
1.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nuận vốn cố định:
Tủ suất lợi nhuận =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trức thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
1.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụngTSCĐ =
Hệ số này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bình quân hoặc doanh thu thuần.
2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội năm 2002
Sử dụng vốn cố định có hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định đến việc bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vốn cố định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộinăm 2002 ta xem xét bảng biểu 3 “Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nội qua 3 năm 2000 - 2001 - 2002. Qua biểu ta có nhận xét:
* Năm 2000, do tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,07 có nghĩa là một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 0,07 đồng loị nhuận, năm 2001 tỷ suất lợi nhuận vốn cố định là 0,046, năm 2002 là 0,054. Như vậy một đồng vốn cố định năm 2002 bỏ ra thu được lợi nhuận ít hơn so với năm 2000 là  - 0,016 đồng, so với năm 2001 thu lợi nhuận nhiều hơn là 0,008 đồng. Điều này cho thấy so với năm 2001 tìh năm 2002 công ty sử dụng vốn cố định hiệu quả, nhưng so với năm 2001 năm 2002 công ty lại sử dụng vốn cố định hiệu quả hơn mặc dù vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh có giảm đi 9.421.193,5 đồng tương ứng với 0,25% nếu sử dụng với số vốn cố định bình quân năm 2001 đưa vào sản xuất năm 2002 thì lợi nhuận sẽ thu được nhiều hơn.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Năm 2000 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,65 ó nghĩa  là một đồng vốn cố định bỏ ra thu được 1,65 đồng doanh thu, năm 2001 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,53, năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn cố định là 1,58. Như vậy 1 đồng vốn cố định năm 1999 thu được ít doanh thu hơn năm 2000 là 0,07 đồng so với năm 2001 thì năm 2002 một đồng vốn cố định bỏ ra lại thu được nhiều doanh thu hơn 0,05 đồng mặc dù số vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ít hơn.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Năm 2000 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96 điều đố có nghĩa là 1 đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu được 0,96 đồng doanh thu. Năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,96, năm 2002 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 0,93. Như vậy so với hai năm 2000 - 2001 thì năm 2002 một đồng. Điều này cho thấy công ty sử dụng TSCĐ kém hiệu quả mặc dù TSCĐ năm 2002 tăng 1.592.703.141,5 đồng tương ứng 33,8% so với năm 2000 và tăng 377.693.289,5 đồng tương ứng với 7,12% so với năm 2001.
* Hàm lượng vốn cố định.
Năm 2000 hàm lượng vốn cố định là 0,6; năm 2001 hàm lượng vốn cố định là 0,65; năm 2002 hàm lượng vốn cố định là 0,63 như vậy để tạo ra 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm số vốn cố định bình quân  cần thiết năm 2002 nhỏ hơn vốn cố định bình quân năm 2001 là 0,02 đồng, lớn hơn namư 2000 là 0,03 đồng.
Tuy vốn cố định bình quân năm 2002 bỏ ra ít hơn số vốn cố định bình quân năm 2001 nhưng mức dùng vốn cố định để sản xuất ra 1 sản phẩm lại ít hơn do vậy doanh thu sẽ thu được nhiều hơn. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2002 là tốt hơn năm 2001.
3. Tình hình quản lý, sử dụng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty dệt kim đông xuân Hà Nội.
3.1. Tình hình trang bị đầu tư mua sắm.
Thiết bị công nghệ của CÔNG TY DỆT KIM ĐÔNG XUÂN HÀ NỘI chủ yếu được trang bị ở các năm 1990 - 1991. Nhìn chung những thiết bị công nghệ này ở mức trung bình so với toàn ngành. Hiện tại vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để biết được tình hình trang bị đầu tư mua sắm TSCĐ của công ty ta xem biểu “Tình hình trang bị TSCĐ của Công ty dệt kim Đông Xuân Hà Nộinăm 2002”.
Qua biểu  ta thấy trong năm 2002 số TSCĐ của công ty tăng lên là 161.963.774 đồng. Trong đó.
- Đầu tư cho máy móc thiết bị là: 129.342.774 đồng bao gồm:
+ Máy khấu chỉ PURLUX - SBX.03: 70.400.000 đồng.
+ Máy phơi bảo offset: 58.942.774 đồng.
- Đầu tư cho TBDCQL là 32.621.000 đồng dùng mua 2 máy điện thoại di động.
Theo số liệu ở biểu 1 ta thấy thiết bị DCQL mới chỉ khấu hao hết 34,1% với loại tài sản này vẫn còn sử dụng tốt. Máy móc thiết bị đã khấu hao là 54% nhìn chung thì loại tài sản vẫn còn hoạt động tốt. Tuy nhiên trong năm công ty vẫn đầu tư vào loại tài sản này chính tỏ công ty rất quan tâm đến viẹec đầu tư vào TSCĐ nhất là những loại máy móc thiết bị trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm.
Trong năm 2002 vừa qua việc đầu tư vào TSCĐ của công ty là hợp lý.Vì trong điều kiện hiện nay để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì công ty phải mạnh dạn đầu tư mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời hạ được giá thành sản phẩm thì công ty mới có thể đứng vững trên thị trường.
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)