Kế toán nguyên liệu vật liệu
Đăng ngày 21-07-2012 Lúc 09:05'- 1896 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
 
1. Khái niệm, đặc điểm của NLVL.
1.1 Khái niệm đặc điểm của NLVL.
a. Khái niệm.
          Nguyên liệu vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến hoặc hình thành từ những nguồn khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm.
          Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu thay đổi hoàn  toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
          Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên liệu. Trong quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu cần được theo dõi,  quản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu:
                             Mua sắm.
                             Dự  trữ, bảo quản.
                             Sử  dụng.
          - Ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý đúng việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ, thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
         
 
 
- Ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi trang bị đầy đủ các phương tiện đo lường cần thiết tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ
bảo quản đối với từng loại nguyên liệu vật liệu tránh hư hỏng mất mát bảo đảm an toàn tài sản.
          - Ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm, chấp hành tốt các định mức dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu góp phần quan trọng để hạ giá thành, tăng thu nhập và tích luỹ đơn vị.
 
1.2 Vai trò của nguyên liệu vật liệu trong sản xuất kinh doanh .
          Để phát huy vai trò chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu vật liệu kế toán có nhiệm vụ sau:
  - Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng phẩm chất quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ  nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn.
  - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, tính giá nguyên liệu vật liệu nhập kho, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
  - Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu vật liệu theo đúng chế độ phương pháp quy định. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu theo dự toán tiêu chuẩn định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng, hao hụt, tham ô lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
  - Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu vật liệu theo chế độ quy định của Nhà nước.
  - Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu vật liệu phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng nguyên liệu vật liệu .
 
2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu.
2.1 Phân loại nguyên liệu vật liệu
          Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, nhiều thứ nguyên liệu vật liệu có vai trò chức năng và đặc tính lý hoá...khác nhau để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu vật liệu.
          Phân loại nguyên liệu vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia nguyên liệu vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm, từng thứ.
  + Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu vật liệu được chia thành từng loại sau:
          Nguyên liệu vật liệu chính: Là các loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực tế của sản phẩm như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, vải trong may mặc.
          Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm nhưng có vai trò nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất.
  + Căn cứ vào công dụng vật liệu được chia thành các nhóm:
          - Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
          -Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính.
          - Nhóm vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất.
          Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng. Nó có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng, khí.
          Phụ tùng thay thế là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa thay thế cho các bộ phận.
          Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên.
2.2 Đánh giá nguyên liệu vật liệu.
          Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu vật liệu là đánh giá thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho trong đó nguyên liệu vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc.
 
2.2.1 Đánh giá nguyên liệu vật liệu theo giá gốc.
          Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
          Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu vật liệu được xác định theo từng trườn hợp nhập, xuất.
a. Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho:
 
          - Giá gốc của nguyên liệu vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá gốc NLVL    Giá mua     Các loại thuế     Chi phí liên quan       Các khoản
  mua ngoài      =  trên hoá +  không được  +  trực tiếp đến việc + triết khấu
  nhập kho             hoá đơn     hoàn lại                   mua hàng          thương mại
 
          Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
 
          - Giá gốc của nguyên liệu vật liệu tự chế biến nhập kho:
Giá gốc nhập kho = Giá gốc vật liệu xuất kho + Chi phí chế biến
          Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu vật liệu.
 
          - Giá gốc nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được tính theo công thức sau:
 
 Giá gốc        Giá gốc       Tiền công phải     Chi phí vận chuyển bốc dỡ
  NLVL    =   NLVL     +             trả cho người    +   và các chi phí có liên quan
 Nhập kho   xuất kho        chế biến                     trực tiếp
 
          Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn gốc được ghi nhận theo giá thực tế ra hội đồng định giá lại và được chấp nhận.
 
          Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được biếu tặng.
Giá gốc NLVL    Giá mua thị trường những    Các chi phí khác có liên quan
Nhập kho         =  NLVL tương đương              +   trực tiếp đến việc tiếp nhận
         
Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được cấp.
Giá gốc của      Giá ghi trên sổ của đơn vị       Chi phí vận chuyển bốc dỡ,
  NLVL       =  trực tiếp hoặc giá được đánh    +    chi phí có liên quan trực
  Nhập kho      giá lại theo giá trị thuần                      tiếp khác
   Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần thực hiện.
 
b. Giá gốc của nguyên liệu vật liệu xuất kho do giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
         
+ Phương pháp tính theo giá đích danh.
Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng với các doanh nghiệp sử dụng ít nhất những thứ nguyên liệu vật liệu và có giá trị lớn có thể nhận diện được.
          
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)