Hiệp định thương mại Việt - Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng Việt Nam sang Mỹ
Đăng ngày 20-07-2012 Lúc 09:36'- 2345 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ  LÝ LUẬN  VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ

         I. Những vấn đề  lý luân vê thương mại quốc tế .

    
       1.khái niệm .
Thương mại quốc tế là một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các người soan xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia .Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo điều kiên cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nước.
       Ngày nay thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giưa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế .Vì vậy phải coi trọng thương mại quốc tế như là một tiêu đề ,một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chon một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế .
       Bí quyết thành công trong chiên lược phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá chế biến  có hàm lượng kỹ thuật cao.
       Thương mại quốc tế ,một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với su thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội .Phả luôn luôn tinh toán cái có thể thu được so với cái phải trả khi tham gia buôn bán và phân công lao động quốc tế để có chính sách thích hợp .Vì vậy ,để phát triển thương mại quốc tế  có hiệu quả nâu giài phải tăng cường khả năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn.
        Quan hệ kinh tế trong một nước là những quan hệ giữa những người tham gia vào quá trình soản xuất và lưu thông hàng hoá trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá trong nước .Quan hệ thương mạI quốc tế thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn quốc tế ở trình độ kĩ thuật caovà quy mô lớn .nó phát triển trong một môi trường khàc hoan toàn  các quan hệ kinh tế trong nước về phương thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp vụ.
Thị trường trong nước và thi trương quốc gia là những phạm chù kinh tế khác nhau .Vì vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thương mại quốc tế mang tính chất kinh té xã hội hết sức phức tạp ,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong nước được thì buôn bán với nước ngoài cũng thành công .
           2. Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thương mại quốc tế .
          Thương mại quốc tế là sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nước thông qua buôn bán .Sự trao đổi đó là một hình thức của một quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người soản xuất hàng hoá riêng biệt của tưng quốc gia .
          Thương mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại thương mở rộng khả năng soản xuất và tiêu dùng của một nước .Thương mại quốc tế cho phép một nước tiêu dung tất cả các mặt hàng với số lương nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng soản xuất trong khi nước thưc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán.
         
           Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kĩ thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con người ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng .
            Thương mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi:
        Buôn bán để làm gì?
            Trước hết thương mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của soản xuất giữa các nước cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng cò lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà soản xuất trong nước kếm lợi thế chắc chắn đêm lạI lợi nhuận lớn hơn.
            Sự khác nhau về điệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích được sự hình thành thương mại quốc tế giữa các nước trong kinh doanh các mặt hàng như dầu lửa ,lương thực, dịch vụ du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn có của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại sao nhập khẩu ô tô từ Nhật Bản ? vì sao nước ta sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản xuất các mặt hàng đều lớn hơn chi phí sản xuất các cường quốc kinh tế khác vẫn có thể duy trì thương mại với những nước đó.
           Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chưng minh: chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nước và gọi kết quả là quy luật lợi thế tương đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh ) .
         Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại . lý thuyết này khẳng định nếu  mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất só sánh cao nhất thí thương mại sẽ có lợi cho cả hai nước .
Những lợi ích thương mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội .Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lượng các mặt hàng khác người ta phảI từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó .
            Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đầu máy video,áo sơ mi Ô càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu máy video ,thì càng cò ít nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ mi .Chi phí cơ hội của đâu máy video là lương áo sơ mi bị hi sinh do dùng nguồn lực vào việc làm ra các đâu máy vi deo .
         Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tương đối đẻ làm ra các mặt hàng khác nhau . sự chênh lệch giữa các nước về chi phí tương đối tronh sản xuất quyết định phương thức thương mại quốc tế . Phương thức thương mại quốc tế minh hoạ bằng quy luật lơi thế tương đối .
         Quy luật lợi thế tương đối nói rằng :”các nước hay cá nhân nên chuyên môn hoá  trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tương đối thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn”.
          Có nhiều nguyên nhân giải thích tai sao chí phí cơ hội hoặc chi phí tương đối lại có thể khác biệt ở các nước khác nhau . Chúng bắt nguồn từ sự khác biệt trong kỹ thuật công nghệ hoặc hiệu xuắt .Ví dụ ,hai nước Mỹ và Anh đang sản xuất ra hai loại hàng hoá là máy video và áo sơ mi .Giả định rằng lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có mức lợi tức không đổi theo quy mô ,ta có :
         Bảng 1:lợi thé só sánh của Mỹ và Anh về máy vi deo và áo sơ mi theo giờ lao động .
Hàng hoá M Anh
Máy video(giờ/đv sản phẩm)  30    60
áo sơ mi 5 6
 
        Cần 30giờ ở Mỹ để sản xuất ra 1 máy video và 5giờ để sản xuất ra 1 áo sơ mi. lao động ở Anh có hiệu suất kếm hơn ;cần 60giờ để làm ra 1 máy video và 6 giờ để sản xuất ra 1 áo  sơ mi.
         Ta giả thiết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo ,do vậy giá cả các mặt hàng bằng chi phí biên của nó vì mức lợi tức không đổi theo quy mô nên chi phí biên băng chi phí trung bình chính vì thế giá cả bằng chi phí trung bình của sản xuất .Do đó   lao động là yếu tố sản xuất duy nhất nên trong ví dụ trên chi phí trung bình được tính bằng giá trị đầu vào lao động trên một đơn vị đầu ra sản lượng tức là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm .
         Giả thiết rằng công nhân Mỹ kiếm được 6 USD/giờ ,ta có chi phí lao động cho một đơn vị của hai loạI hàng của mỗi nước như sau;
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)