Thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp hoàn thiện thuế giá trị gia tăng
Đăng ngày 17-07-2012 Lúc 11:23'- 4040 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I : ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho nhà nước.
          Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy một số tính chất cơ bản và quan trọng của thuế.
-         Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lí cao.
-         Thuế là khoàn đóng góp mang tính không haòn trả trực tiếp đối với các cá nhân và tổ chức nộp thuế
-         Trong nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp bộ máy nhà nước có thế thực hiện được các chính sách đặt ra.
Phân loại thuế
Theo tính chất điều tra điều tiết của thuế người ta chia thành hai loại là thuế trục thu và thuế gián thu
Theo phạm vi điều tiết của thuế, người ta chia thành thuế chung và thuế có lựa chọn
Theo cơ sở thuế người ta chia thành các loại như sau:
          Thuế thu nhập
          Thuế tài sản: loại thuế này đánh tren các tài sản có giá trị.
          Thuế kinh doanh: loại thuế này đánh vào các hoạt động kinh doanh
          Thuế tiêu dùng: loại thuế này đánh vào hành hoá mà bạn tiêu dùng
1.2 Những khái niêm cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1.2.1 Giá trị gia tăng và thuế giá trị gia tăng.
          Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịnh vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
          Thuế giá trị gia tăng (GTGT) còn được gọi là VAT là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng.
          Về bản chất người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng, hoặc người sản xuất, hoặc cả người sản xuất và người tiêu dùng phụ thưộc và mối quan hệ cung cầu của loại hang hoá đó trên thị trường.
1.2.2 Thuế GTGT có các khái niệm chung.
          Đối tượng chịu thuế GTGT: Là những hàng hoá, dich vụ theo quy định của luật pháp phải chịu thuế và thuế được tính dựa trên giá trị bằng tiền của hàng hoá, dịch vụ đó.
          Đối tượng nộp thuế: Là đối tượng trực tiếp có quan hệ về mặt nghĩa vụ đối với cơ quan thuế. Là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định trong luật thuế GTGT của từng nước. Tuy nhiên ta có thể hiểu đối tượng tiêu dùng cuối cùng là người phải chịu toàn bộ số thuế tính trên GTGT từ khâu sản xuất đến tay người tiêu dùng. Trong quá trinh luân chuyển trên thị trường cơ quan thuế luôn phải tiến hành tinh toán thu thuế đầu ra và hoàn thuế đầu vào cho các khâu luân chuyển trên thị trường. Hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng đã bao hàm toàn bộ thuế GTGT của các khâu trước trong giá.
          Căn cứ và phương pháp tính thuế
-         Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế bao gồm giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá chưa có thuế của hàng hoá dịch vụ đó.
Thuế suất áp dụng cho luật thuế GTGT được nghiên cứu sao cho phù hợp nhất với đặc điểm kinh tế của từng quốc gia. Thuế suất thuế GTGT thông thường chỉ gồm từ một đến ba mức nhưng trên thế giới xu hướng đơn giản hoá số lượng thuế suất thuế GTGT nhằm đơn giản biểu thuế, đơn giản hoá công tác hành chính thuế cũng như tạo sự thông thoáng, cởi mở sẵn sàng hội nhập các nhóm, các cộng đồng kinh tế trong khu vực và trong châu lục
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)