Lạm phát ở Việt Nam thực trạng và giải pháp (2)
Đăng ngày 24-06-2012 Lúc 02:28'- 2407 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu

PHẦN I :LÝ THUYẾT CHUNG VỀ LẠM PHÁT

 

1- CÁC KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT :

Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế  thị trường ,nó xuất hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng ,nhất là quy luật lưu thông tiền tệ .Ở đâu còn sản xuất hàng hoá ,còn tòn tại những quan hệ hàng hoá tiền tệ thì ở đó còn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của  lưu thông tiền tệ  bị vi phạm .Lạm phát đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều người .Do đó lạm phát được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiêm cứu của các nhà kinh tế .Mỗi người  đều đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm ,phương hướng nghiên cứu của mình .

- Trong bộ tư bản nổi tiếng của mình ,Các Mác viết :”Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ các đại diện tiền giấy của mình “.Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền giấy do Nhà nước phát hành vào lưu thông vượt qua số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống ,giá cả tăng vọt và tình trạng lạm phát xuất hiện .

Từ đây ,ông cho rằng lạm phát là “bạn đường “của chủ nghĩa tư bản.Không những chủ nghĩa tư bản bóc lột người lao động  bằng giá trị  thặng dư mà còn gây ra lạm phát giảm tiền lương của người lao động.

- Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng :”lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng – giá bánh mì ,dầu xăng ,xe ô tô tăng ,tiền lương ,giá đất, tiền thuê tư liệu sản xuất tăng “.Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị  sự tăng lên của giá cả  .
- Còn Milton Friedman lại quan niệm khác :”Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài “.Ông cho rằng lạm phát là một hiện tượng tiền tệ .
           Một số nhà kinh tế  thuộc  phái tiền tệ và phái Keynes  đều tán thành ý kiến đó của Friedman.Họ cho rằng khi thị trường tiền tệ phát triển ,ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân của mỗi nước thì lạm phát có thể xảy ra bất kì thời điểm nào .Nó chính là một hiện tượng tất  yếu  của taì chính – tiền tệ .
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế  học hiện đại đưa ra và nó đựoc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường :”Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian“.
- Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả :
+ Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi  nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng CPI (Consumer Price Index) .CPI tính chi phí  của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị trường .Để tính CPI ,ta dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt hàng trong tổng chi tiêu cho tiêu dùng của thời kì có lạm phát .
+ Một chỉ số nữa thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất (PPI: Producer Price Index) ,đây là chỉ số giá bán buôn .PPI dùng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên do người sản xuất ấn định
Ip = åip.d
          ip:chỉ số giá của từng loại nhóm hàng
           d:tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng
+ Ngoài 2 chỉ số trên ,chỉ số GNP cũng được sử dụng .Đây chính là chỉ số giảm phát ,chỉ số giá cả cho toàn bộ NGP :chỉ số giảm phát GNP = GDP danh nghĩa / GDP thực tế.
2) PHÂN LOẠI LẠM PHÁT :
Có nhiều cách đẻ phân loại lạm phát .Dựa trên các tiêu thức khác nhau sẽ có các loại lạm phát khác nhau .
a)    Căn cứ vào định lượng gồm:
- Lạm phát vừa phải :Còn gọi là lạm phát một con số ,có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm .Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này nền kinh tế hoạt động một cách bình thường ,đời sống của người lao động ổn định .Sự ổn định đó được biểu hiện : Giá cả tăng chậm ,lãi xuất tiền gửi không cao ,không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn …
Có thể nói đây là mứclạm phát mà nền kinh tế chấp nhận được ,những tác động của nó là không đáng kể .Mặt khác ,lạm phát vừa phải  tạo tâm lý an tâm  cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập .Trong thời gian này ,các hãng kinh doanh có khoản thu ổn định ,ít rủi ro và sẵn sàng đầu tư cho sản xuất kinh doanh .
- Lạm phát phi mã : lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 con số 1 năm . Ở mức 2 con số thấp  :11,12% thì nói chung các tác động tiêu cực không đán kể và nền kinh tế vẫn có thể  chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng ,gây biến động lớn về kinh tế ,các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá ,vàng bạc ,bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi xuất bình thường .Như vậy lạm phát sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó không nhỏ .Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe doạ đối với sự ổn định của nền kinh tế
- Siêu lạm phát : 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ rất nhanh ,tỷ lệ lạm phát cao .Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm phát phi mã ,nó như một căn bệnh chết người ,tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng ,giá cả tăng nhanh và không ổn định ,tiền luơng thục tế của người lao động bị giảm mạnh ,tiền tệ mất giá nhanh chóng ,thông tin không còn chính xác ,các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất khin doanh lâm vào tình trạng rối loạn ,mất phương hướng .Tóm lại ,siêu lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng .Tuy nhiên siêu lạm phát  rất ít xảy ra .
b)    Căn cứ vào định tính :
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng .
* Lạm phát  cân bằng : Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động ,tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .Do đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến nền kinh tế nói chung.
* Lạm phát không cân bằng :Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra .
-Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
* Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm  trong một thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn .Loại lạm phát này có thể dự đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo.Về mặt tâm lý ,người dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước.Do đó  không  gây ảnh hưởng đến đời sống ,đến kinh tế .
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện .Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi .Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang phát triển thường diễn ra trong thời gian dài ,vì vậy hậu quả của nó  phức tạp  và trầm trọng hơn .Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm ,lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm .
3. TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT :
Lạm phát có nhiều loại,cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm phát đối với  nền kinh tế .Xét trên góc độ tương quan ,trong một nền kinh tế lạm phát là một nỗi lo của toàn xã hội và ta cũng thấy được các tác động của nó .
a)    Tác động đến lĩnh vực sản xuất :
Ở  vị trí các nhà sản xuất ,khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm cho vô hiệu hoá hoạt động hoạch toán kinh doanh .Hiệu quả sản xuất – kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế .Nếu một doanh nghiệp  nào đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
Tuy nhiên ,xét ở góc độ nào đó ,khi tỷ lệ lạm phát thấp ,không gây ảnh hưởng đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế .Từ đó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất ,sản lượng sẽ tăng lên .Ngoài ra cũng khuyến khích tiêu dùng ,cầu tiêu dùng tăng lên ,do đó hàng hoá bán chạy và cũng làm sản lượng tăng .
b)    Đối với lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá .Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình để vơ vét và thu gom hàng hoá ,tài sản ,tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường giá cả hàng hoá tăng lên nhiều hơn .
Ngoài ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao .Do có nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn .Tiền vừa ở trong tay người bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông ,tốc đọ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng .
c)     Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng:
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng ,thương mại và ngân hàng bị thu hẹp .Số tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị giảm xuống .Về phía hệ thống ngân hàng ,do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay ,cộng với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền ,sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ không làm an tâm những cá nhân ,doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay.Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn ,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng  duy trì mứclãi suất ổn định .Mà lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát ,khi tỷ lệ lạm phát tăng  cao ,muốn lãi suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát .
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)