Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua
Đăng ngày 19-06-2012 Lúc 09:44'- 2019 Lượt xem
Giá: ~105 000 000 VND / 1 Tài liệu

PHẦN 1

LÃI SUẤT VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LÃI SUẤT
A-TÌM HIỂU VỀ VẤN ĐỀ LÃI SUẤT
Lãi suất là một trong những biến số dược theo dõi một cách chặt chẽ trong báo chí vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chung ta và có những hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến những quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu hay giửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình như dùng vốn để đầu tư mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để giửi tiết kiệm trong một Ngân hàng .
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số phạm trù kinh tế khác nó đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế thị trường , tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giiưã các chủ thể sử dụng vốn (người vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (người thừa vốn) theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường vốn người mua người bán rất quan tâm đến giá cả tiền tệ đó chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định .
B- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT
1-                Khái niệm lãi suất
Lãi suất kà giá cả của quyền được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho nguươì sở hữu nó.
Lãi suất phải được trả bởi lẽ người đi vay đã sử dụng vốn của người cho vay phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của mình . việc người cho vay chuển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là anh đã hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình . Đánh đổi cho sự chuyển quyền đó là quền người cho vay được trả lãi suất .
 
II- PHÂN LOẠI LÃI SUẤT
1.                 Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất0 được chia thành 3 loại .
     Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
     Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn
     Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
2.                 Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ tín dụng).
Lãi suất được chia thành các loại sau:
- Lãi suất tín dụng thương mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình thức mua ban chịu hàng hoá .
Nó được tính như sau:
 
Lãi suất TDTM
 
=
Giá cả hàng hoá bán chịu  
--
Giá cả hàng hoá bán trả tiền ngay  
* 100%
Giá cả hàng hoá bán chịu
 
Lãi suất tiền giửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền giửi .Nó được áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người giửi tiền .
- Lãi suất tiền vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng . Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng .
- Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dưới hình thức triết khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đên hạn thanh toán của khách hàng . Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và được khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
- Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các Ngân hàng dưới hình thức triết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp vốn tiền vay cho Ngân hàng
- Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên Ngân hàng .
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định mức lãi suất kinh doanh của mình .
- Lãi suất tín dụng Nhà nước : áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .
3.                 Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Lãi suất được chia thành 2 loại :
- Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát .Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực của hai loại
+ Lãi suất thực tính trước ( dự tính ): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
+ Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi trên thực tế  về lạm phát

                       Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

Hoặc               Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
4.                 Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất .
Lãi suất được chia làm hai loại .
- Lãi suất ổn định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có ưu điểm : Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả .Bên cạnh đó nó có nhược điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời hạn nào đó dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào .
- Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc không báo trước.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại
5 . Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất

Lãi suất được chia làm 2 loại lãi đơn và lãi kép

- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay
Công thức tính  : I = Co . i . n
( trong đó  I số tiền lãi , Co vốn gốc , i là lãi suất , n số kỳ )

Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tương đương với thời kỳ của lãi suất

- Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tứ thu được trong thời hạn sử dụng tiền vay 
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)