Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
Đăng ngày 17-01-2013 Lúc 05:05'- 3682 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
I- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HÓA VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỐNG :
1- Giới thiệu sự hình thành và phát triển của Công ty.
          Thông tin chung về Công ty :
Tên Công ty : Công ty cổ  phần giống cây trồng Thanh Hóa
Tên tiếng Anh :    Thanhhoa Seeds Joint Stock Company Ltd.
Tên viết tắt :        TSC
Trụ sở chính :      664 đường Bà Triệu-thành phố Thanh Hóa
Điện thoại :          037.852.768
Fax :           037.751.658
Quá trình hình thành và sự thay đổi trong hoạt động :
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa tiền thân là trại giống lúa Thanh Hóa đặt tại xã Định Bình huyện Yên Định. Trại gồm 21 cán bộ công nhân biên chế Nhà nước, là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ty Nông nghiệp Thanh Hóa. Trại thành lập năm 1962. Bấy giờ đất nước đang trong thời kỳ đánh Mỹ, Trại có nhiệm vụ sản xuất giống lúa nguyên chủng, giống lúa thuần theo kế hoạch của tỉnh, chủ yếu cấp giống cho những vùng bị thiên tai, địch họa, bán giống lúa mới cho những vùng thâm canh "5 tấn" trọng điểm lúa của tỉnh. Trại còn là cơ sở nghiên cứu khoa học về giống lúa của Ty Nông nghiệp. Trại đã góp phần trong sự nghiệp nông nghiệp của tỉnh lúc này.
 
Tháng 3 năm 1974 Công ty giống cây trồng Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định 255TC/UBTH của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Trong suốt thời gian từ khi thành lập đến năm 1990, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, mọi hoạt động của Công ty đều được tỉnh giao kế hoạch, cấp chi phí, cấp vốn... và được bao cấp toàn bộ.
Đất nước sau ngày thống nhất, mặt trận nông nghiệp phát triển mạnh. Nông dân có yêu cầu ngày càng nhiều về các loại giống lúa, ngô, rau, đậu, cây ăn quả. Qui mô sản xuất của Công ty được mở rộng : Đã có 3 trại giống : Yên Định, Triệu Sơn (đồng bằng) và Cẩm Thủy (miền núi). Số cán bộ kỹ thuật được tăng cường hơn. Công ty được Nhà nước đầu tư một số cơ sở cho sản xuất giống : Sân phơi, nhà kho, máy móc nông nghiệp. Công ty đã thực hiện được kế hoạch Nhà nước giao qua các năm nói trên.
          Từ năm 1991 thực hiện Nghị quyết 388 ngày 30/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và quyết định số 522 TC/UBTH ngày 12/4/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường.
          Qui mô sản xuất của Công ty được mở rộng hơn, đã có 6 trại giống : Yên Định, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Đông Sơn, Quảng Thắng (đồng bằng) và Cẩm Thủy (miền núi). Số cán bộ đại học trên 30 người, cao đẳng, trung cấp trên 20 người, hàng trăm công nhân kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật được mở rộng thêm một bước nữa kể cả phần sản xuất và phần kinh doanh. Hoạt động của Công ty ngày càng phát triển. Công ty còn liên kết sản xuất giống tại hàng chục hợp tác xã tiên tiến, có cơ sở đảm bảo thực hiện được công nghệ mới, thị trường mở rộng đến hầu khắp 21 huyện thị trong tỉnh.
          Phong trào gieo cấy giống mới, gieo cấy lúa lai tăng nhanh. Công ty đã sang Trung Quốc (chủ yếu ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông, Quảng Tây) nhập khẩu về Thanh Hóa hàng nghìn tấn lúa lai mỗi năm, góp phần đáng kể đưa toàn tỉnh mấy năm liền đạt 1,5 triệu tấn lương thực/năm.
Từ tháng 11/2003 Công ty chuyển thành  Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh :
Theo các quyết định được thành lập như đã nêu trên, chức năng nhiệm vụ và ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là :
1. Du nhập, khảo nghiệm, nghiên cứu, lai tạo và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học về giống cây trồng nông nghiệp. Hướng dẫn sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên địa bịa tỉnh Thanh Hóa.
2. Sản xuất giống gốc, giống nguyên chủng, các loại giống cây trồng nông nghiệp, chọn lọc nhân dòng giống bố mẹ và sản xuất lúa lai F1, ngô lai F1. Tổ chức sản xuất các loại giống cây trồng nông nghiệp tại các hợp tác xã thuộc vùng giống của tỉnh. Liên doanh liên kết sản xuất các loại giống cây trồng với các  Viện, các đơn vị trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp của tỉnh.
3. Kinh doanh dịch vụ các loại giống cây trồng nông nghiệp đáp ứng sản xuất trong và ngoài tỉnh.
Những thành tựu, danh hiệu đạt được
Sau hơn 30 năm hoạt động, Công ty đã đạt được một số kết quả sau :
          1. Đã du nhập về tỉnh hàng trăm loại giống lúa, ngô, lạc, đậu... Sau khi tiến  hành khảo nghiệm hẹp, khảo nghiệm rộng, khảo nghiệm vùng sinh thái, đã đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt thay dần các giống cũ có năng suất chất lượng kém trong sản xuất tại địa bàn của tỉnh.
2. Hàng năm Công ty đã sản xuất được hàng ngàn tấn giống cây trồng với chủng loại phong phú đa dạng như sau :
- Giống lúa siêu nguyên chủng :      20 - 25 tấn/năm
- Giống lúa nguyên chủng :              800 - 1.000 tấn/năm
          - Giống lúa xác nhận - tiến bội kỹ thuật : 1.200-1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 :                           50 - 100 tấn/năm
- Giống ngô lai F1 :                          120 - 150 tấn/năm
- Giống lạc mới :                                       50 - 100 tấn/năm
3. Trong kinh doanh, đến nay hàng năm Công ty đã bán được một lượng hạt giống công trình lớn chiếm 80 - 85% thị phần tỉnh.
Đầu năm 2003 được Tổng cục đo lường chất lượng - Bộ Khoa học công nghệ Môi trường cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất  lượng ISO 2001 - 2000.
*  Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty :
Sản phẩm :
Hàng nghìn năm qua, nông dân ta đã đúc rút kinh nghiệm làm ruộng một cách tổng quát : "Nhất nước, nhìn phân, tam cần, tứ giống". Trong khâu giống, lại nêu kỹ hơn :
"Làm ruộng không giống, sống cũng như chết"
"Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa"
Như vậy giống là một trong những điều kiện quyết định mùa màng có được thu hoạch hay không và muốn được mùa hơn, cần phải có giống tốt.
          Sản phẩm giống cây trồng của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa nhằm đáp ứng 2 yêu cầu trên của nông dân :
- Bán đủ giống cây trồng cho nông dân trồng trọt.
- Bán giống tốt cho nông dân để họ ngày càng được mùa.
Giống tốt có rất nhiều thuộc tính chất lượng thông qua một tập hợp các thông số kỹ thuật phản ánh khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Các thuộc tính kỹ thuật phản ánh đặc trưng hoạt động của sản phẩm (giống cây trồng) và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm : Phẩm chất hạt giống, độ nẩy mầm, quá trình sinh trưởng, phát triển, thời gian sinh trưởng, thích hợp với chân đất nào, thời vụ nào... các biện pháp chăm sóc... năng suất mùa màng.
          Khác với các sản phẩm khác, sau khi mua xong, người tiêu dùng sử dụng ngay, và biết được ngay chất lượng sản phẩm. Với hạt giống, người ta phải theo dõi cả một vụ sản xuất từ gieo cấy đến thu hoạch mới biết được giống tốt hay xấu.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa là giống lúa và giống ngô.
Trong giống lúa có rất nhiều loại :
- Giống gốc (nguyên chủng) : Là giống dùng để sản xuất nhân ra giống xác nhận (để nông dân gieo cấy đại trà).
          Sản xuất loại giống này đòi hỏi cơ sở vật chất và công nghệ cao, người nông dân khó làm được. Giống nguyên chủng do Công ty cung cấp cho các cơ sở liên kết sản xuất để nhân thành giống xác nhận.
- Giống xác nhận : Là giống dùng để gieo cấy đại trà. Người nông dân có thể mua giống nguyên chủng về nhân ra giống xác nhận. Nhưng với những địa phương gặp thiên tai, địch họa, thiếu giống thì phải mua giống xác nhận tại thị trường.
-  Giống mới, tiến bộ kỹ thuật : Là những giống mới, những thành tựu nghiên cứu, thử nghiệm của các cơ quan khoa học trong và ngoài nước, được Bộ Nông nghiệp cho phép gieo cấy trong nước.
Đây là một sản phẩm rất được nông dân ưa chuộng. Những giống mới, tiến bộ kỹ thuật có nhiều ưu điểm về năng suất, về chất lượng.
- Giống lúa lai F1 :
Khác với giống lúa thuần truyền thống (cây lúa tự thụ phấn), giống lúa lai F1 do lúa bố và lúa mẹ lai tạo mà thành. Nay đã có lúa lai 3 dòng và lúa lai 2 dòng. Nhờ lai tạo giữa 2 hoặc 3 cá thể với nhau nên lúa lai F1 có những ưu thế lai vượt trội so lúa thuần : Năng suất cao hơn, chất lượng gạo tốt hơn.
Nhưng khác với lúa thuần, có thể dùng đời F3, F4 để tái sản xuất, lúa lai không thể dùng nhiều đời, mà chỉ có đời F1 mới có ưu thế lai. Nếu dùng đời F3, F4 ... để tái sản xuất sẽ mất mùa.
Công nghệ để sản xuất hạt lúa lai F1 khó hơn nhiều so với sản xuất lúa thuần, giá thành cao. Hiện nay nước ta chủ yếu phải nhập lúa lai F1 từ Trung Quốc. Mấy năm gần đây phong trào tự sản xuất lấy giống lúa lai F1 ở trong nước đang sôi nổi.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh  hăng hái nhất. Đến năm 2004 toàn tỉnh đã sản xuất được 787 tấn lúa lai F1. Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa cũng tích cực trong lĩnh vực này.
- Về giống ngô :
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là giống ngô lai F1 sản xuất tại các trại của Công ty và một số ít điểm liên kết.
Sản xuất giống ngô lai F1 không khó như làm lúa lai F1. Ưu thế của ngô lai F1 rất rõ rệt, được nông dân ưa dùng.
Hàng năm Công ty đã bán được :
- Giống lúa nguyên chủng :              1.500 - 1.600 tấn/năm
- Giống lúa xác nhận - tiến bộ kỹ thuật : 1.200 - 1.500 tấn/năm
- Giống lúa lai F1 :                           1.300 - 1.900 tấn/năm
- Giống ngô lai F1 :                          250 - 300 tấn/năm
a Thị trường :
Thị trường của Công ty trước đây chỉ gồm mấy huyện trọng điểm lúa. Sau khi kinh tế nông nghiệp khởi sắc, Công ty đã vươn ra nắm bắt thị trường khắp 4 vùng miền biển, đồng bằng, trung du, miền núi của tỉnh.
Những năm gần đây Công ty đã bán được giống ngô lai F1, giống lúa lai cho các tỉnh bạn như Sơn La, Đắc Lắc, Quảng Nam...
Tuy nhiên, tại một số địa bàn Thanh Hóa (nhất là một số xã giáp Ninh Bình, nông dân vừa mua giống của Công ty, vừa mua giống lúa, ngô của các Công ty Thái Bình, Nam Định. Những xã có điều kiện đất đai thời tiết giống như Nam Định, Thái Bình, thích hợp gieo cấy những giống lúa thuần của hai tỉnh này. Hai công ty giống của hai tỉnh trên sản xuất nhiều những giống nói trên nên giá thành rẻ hơn công ty giống cây trồng Thanh Hoá.
Khách hàng của Công ty là những hộ nông dân (mua giống qua các cửa hàng bán giống của các đại lý có ở khắp nơi), là các đại lý, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (ở Thanh Hóa còn hơn 100 hợp tác xã này), là các trạm khuyến nông huyện.
a Đặc điểm công nghệ (tóm tắt) :
* Ngoài đồng :
- Sản xuất hạt giống lúa siêu nguyên chủng (từ giống tác giả)
+ Vụ thứ nhất (Go) : Ruộng vật liệu để chọn dòng (khóm)
+ Vụ thứ hai (G1) : So sánh các dòng (khóm) đã chọn.
+ Vụ thứ ba (G2) : So sánh, nhân dòng và hỗn dòng đã chọn.
- Sản xuất hạt giống lúa nguyên chủng :
Phải được sản xuất từ hạt siêu nguyên chủng đạt tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước ban hành.
- Sản xuất hạt giống lúa xác nhận :
Phải được sản xuất từ hạt nguyên chủng đủ tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước ban hành.
- Sản xuất giống lúa lai F1 :
Cần có dòng mẹ và dòng bố (A và R) thuần đủ tiêu chuẩn, phải đảm bảo cách li (không gian và thời gian) với lúa đại trà, đảm bảo các biện pháp kỹ thuật gieo trồng, đảm bảo các chỉ tiêu như tiêu chuẩn ngành đã ban hành.
- Sản xuất giống ngô lai F1 :
Duy trì và nhân dòng thuần bố, mẹ bằng bao cách li nhân dòng ở ruộng cách li.
+  Thu hoạch chế biến, bảo quản :
Hạt phải thu hoạch đúng lúc (chín), phơi khô (hoặc sấy khô), quạt sạch, khử lẫn, đóng bao. Bảo quản hạt trong kho thường (nếu đem gieo ngay) hoặc trong kho lạnh (nếu để cách vụ).
a Đặc điểm đất đai :
Công ty có 5 trại sản xuất giống (một trại ở miền núi) 3 trại ở đồng bằng và một trại ở vùng ven biển. Từng trại có đặc điểm đất đai và điều kiện sinh thái tiêu biểu của vùng. Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất giống trên địa bàn một tỉnh rộng, vì :
          - Khi du nhập giống mới về từng vùng trong tỉnh, giống mới được khảo nghiệm tại các trại trong vùng. Khi có kết luận giống thích hợp vùng, mới sản xuất giống khối lượng lớn bán cho nông dân trong vùng.
Trước khi bán giống, có thể mời đại diện nông dân đến các trại tham quan thực tế và trao đổi kỹ thuật. Các trại trở thành những điểm trình diễn, thành mô hình khuyến mại cho sản phẩm giống của Công ty.
- Từ các trại, Công ty có thể liên hệ mật thiết với vùng, hiểu được yêu cầu của khách hàng, từ đó đặt ra sản xuất, kinh doanh.
- Từ các trại, việc vận chuyển giống bán cho vùng có quãng đường ngắn hơn, đỡ tiền chi phí, cũng từ các trại, công tác hậu mãi của Công ty với bà con nông dân cũng gần gũi hơn.
Biểu 1, 2 : Tình hình đất đai của Công ty
Tên trại sản         xuất giống Diện tích tự nhiên (ha) Diện tích canh tác (ha) Vùng
Cẩm Thủy 34,0 28,0 Miền núi
Yên Định 28,5 25,5 Đồng bằng
Triệu Sơn 27,7 23,5 Đồng bằng
Đông Tân 10,5 8,5 Đồng bằng
Quảng Thắng 5,5 4,5 Ven biển
Tổng toàn Công ty 106,2 90,0  
 
Thứ tự Chỉ tiêu Ha %
I Diện tích đất tự nhiên 106,2 100,00
  -  Đất canh tác
- Ao hồ
- Chuyên mạ
- Chuyên dùng
90,0
1,5
9,0
5,7
84,75
1,41
8,47
5,37
II Đất canh tác 90 100,00
  - Hạng 1
- Hạng 2
- Hạng 3
36,2
23,6
30,2
40,00
26,8
33,92
III Đất gieo trồng 198,0 100,00
  - Lúa
- Ngô
133,0
65,0
69,7
30,3
Đất đai các trại của Công ty ở dạng trung bình so với đất đai trong vùng. Nhưng cơ sở vật chất như thuỷ lợi, sân kho, máy móc thì hơn hẳn ngoài dân.
a Thủy lợi :
Hầu hết các trại sản xuất của Công ty đều có hệ t hống tưới tự chảy : Trại Triệu Sơn, Đông Sơn, Quảng Thắng lấy nước từ hệ thống thủy nông Bái Thượng sông Chu, trại Yên Định lấy nước từ hệ thống nam sông Mã (bơm điện), trại Cẩm Thủy lấy nước từ hồ Thung bằng (hồ chứa). Riêng trại Cẩm Thủy được lắp đặt một hệ thống máy bơm và vòi tưới phun trị giá trên 2 tỷ đồng.
Trên đồng ruộng đều có mương máng tưới tiêu thuận lợi.
a Đất liên kết sản xuất giống (biểu 3) :
Công ty đã liên kết với 32 hợp tác xã (thuộc 11 huyện của 4 vùng trong tỉnh) chọn ra 520 ha ruộng đất tại những cánh đồng chuyên giống của địa phương để sản xuất giống bán cho thị trường.
Biểu 3 :
  1.  
  2.  
  3.  
  4.  
  5.  
  6.  
  7.  
  8.  
  1.  
  2.  
  3.  
  4.  
  5.  
  6.  
  7.  
  8.  
Phú Nhuận
Yên Lạc
Vĩnh Quang
Vĩnh  Thành
Định Tường
Quí Lộc
Thiệu Đô
Thiệu Chính
Xuân Lai
Thọ Nguyên
Hạnh Phúc
Hợp Thành
Đồng Tiến
Xuân Lộc
Đồng Khê
Trung Chính
 
15 ha
20 
10 
10 
20  
15 
15
20  
20  
05 
15 
10 
30 
15
10
10
  1.  
  2.  
  3.  
  4.  
  5.  
  6.  
  7.  
  8.  
  9.  
  10.  
  11.  
  12.  
  13.  
  14.  
  15.  
  16.  
Tượng Văn
Minh Nghĩa
Nga Thành
Hoằng Phúc
Hoằng Phú
Hoằng Đạt
Hoằng Xuân
Hoằng Quì
Hoằng Đồng
Quảng Thắng
Quảng Thành
Quảng Đông
Quảng Phong
Quảng Ngọc
Quảng Đức
Quảng Yên
15 ha
10 

20 
20  
25 
25
20  
20  
15 
20 
20 
20 
20
10
20
^ Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật :

Biểu 4 : Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
 
Tên tài sản Cái m2 Giá trị (triệu đồng)
Nhà làm việc
Sân phơi
Nhà trống
Nhà chế biến giống
Nhà kho (thường)
Nhà kho (lạnh)
Công trình thủy lợi
Hệ thống sấy khô
Máy móc các loại
6
8
8
4
6
3
6
2
37
2.111
12.380
1.531
483
861
761
1.116,1
364,4
265,4
118,3
208,9
89,2
362,4
287,3
545,0
Tổng cộng     3.356,0
Hạt lúa, ngô giống sau khi gặt ngoài đồng về, phải được phơi, sấy khô ngay, nếu không sẽ mất sức nẩy mầm.
Công ty đã xây dựng được 8 gian nhà trống có mái che, diện tích 1.351m2 để đưa giống mới gặt về tạm tránh mưa. Lại có 8 sân phơi lớn 12.380m2 để phơi giống. Riêng trại sản xuất ngô còn có 2 hệ thống sấy khô. Vì thế hạt giống làm ra không bị hư hỏng nhiều sau khi thu hoạch.
Kho bảo quản hạt giống yêu cầu các điều kiện kỹ thuật khắt khe hơn so với kho lương thực, nhất là về nhiệt độ không được cao, lại cần thoáng... Công ty có hệ thống kho thường và kho lạnh đảm bảo kỹ thuật.
Riêng kho lạnh Lễ Môn mới xây chứa được 500 tấn hạt giống lúa, ngô (chi phí xây hết 5.592 triệu đồng). Đã có 4 nhà chế biến hạt giống (sàng, chọn, nhuộm hạt, đóng bao) diện tích 483m2 cũng rất quan trọng trong sản xuất và kinh doanh giống.
Nhìn chung từ ruộng đất, thủy lợi, máy móc, nhà xưởng, kho tàng... cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa tương đối đảm bảo so với yêu cầu sản xuất giống hiện nay của một Công ty giống cấp tỉnh. Tất nhiên khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, cụ thể như cơ sở hạ tầng để sản xuất hạt giống lúa lai F1 là rất cao, Công ty còn phải cố gắng để đầu tư hợp lý và thỏa đáng hơn.
Về cơ sở kinh doanh, Công ty có cửa hàng bán buôn, bán lẻ tại Công ty và các trại, 115 điểm bán đại lý ở các huyện.
Đặc điểm nguyên liệu đầu vào :
Là một Công ty sản xuất kinh doanh giống cây trồng, nguyên liệu đầu vào gồm nhiều thứ : Nước (phân bón các loại, xăng dầu chạy máy, thuốc trừ sâu bệnh, vật liệu cách li, vật liệu chuyên dùng làm giống v.v...). Những nguyên liệu này đều có sẵn trên thị trường, ít có những biến động lớn.
Nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất của Công ty là những giống cây trồng gốc (gọi là giống tác giả). Công ty phải mua những giống này về khảo nghiệm. Sau khi khảo nghiệm tại tỉnh thấy phù hợp mới nhân thành giống siêu nguyên chủng rồi từ siêu nguyên chủng nhân thành nguyên chủng, lại từ nguyên chủng nhân thành giống xác nhận.
Nơi bán những giống tác giả này là các Viện nghiên cứu, các trường, các đơn vị  khác ở trong và ngoài nước (chủ yếu trong nước).
Giá của giống tác giả này rất đắt. Từ giống tác giả thành giống để bán đại trà cần nhiều năm tháng, tốn nhiều chi phí và không phải giống nào khi nhân ra cũng bán được. Vì thế cần có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về việc này.
Đặc điểm lao động :
Biểu 5 : Tình hình sử dụng lao động
 
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Người % Người % Người % Người %
Tổng lao động 341 100 340 100 229 100 233 100
- Nữ 126 37 126 37 115 50 114 49
- Nam 215 63 214 63 114 50 119 51
Hình thức L.Đ 341 100 340 100 229 100 233 100
- Trực tiếp 296 87 296 87 196 86 123 53
- Gián tiếp 45 13 44 13 33 14 100 47
Trình độ L.Đ 341 100 340 100 229 100 233 100
- Trên đại học         1   1  
- Đại học 34 10 35 10 36 16 36 15
- Cao đẳng, TC 26 8 26 8 35 15 35 15
- Công nhân KT 281 82 279 82 157 69 161 70
Là một doanh nghiệp khoa học kỹ thuật sinh học, số cán bộ kỹ thuật, kinh doanh của Công ty luôn chiếm khoảng 1/3 tổng số (đại học và trên đại học trên 15%, cao đẳng và trung cấp trên 15%), còn lại là số công nhân, nhân viên chuyên nghề sản xuất, kinh doanh giống.
So với nhiều Công ty, xí nghiệp nông nghiệp trong tỉnh, Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa là doanh nghiệp có nhiều cán bộ có trình độ cao hơn cả.
Công ty trực tiếp sản xuất trên đồng ruộng đa số là nữ. Nam giới một số là cán bộ kỹ thuật sản xuất, một số làm trong nhà máy chế biến, vận tải, da số làm thị trường.
Đặc điểm vốn :
Biểu 6 : Tình hình sử dụng vốn
 
  2001 2002 2003 2004
Chỉ tiêu T.đồng % T.đồng % T.đồng % T.đồng %
Tổng tài sản 6.456 100 5.431 100 5.431 100 27.497 100
Vốn cố định
Vốn lưu động
4.974
1.482
77
23
3.949
1.482
73
27
3.949
1.482
73
27
10.068
17.429
37
63
Nguồn do 6.456   5.431 100 5.431 100 27.497 100
Vốn tự có
Ngân sách cấp
565
5.891
9
91
4.681
750
86
14
4.681
750
86
14
27.497
0
100
         
 
          Qua từng năm, vốn tự có của Công ty tăng dần lên (từ chỗ chiếm 9% tăng lên 85% và đến năm 2004 vốn tự có của Công ty là 100% tổng vốn.

Biểu 7 : Một số khoản mục tài chính
             tại bản quyết toán 2004
                                                                   (Đơn vị tính : 1.000đ)
 
Khoản mục Tài sản Nguồn vốn
1. Vốn kinh doanh
2. Nguồn vốn kinh doanh
3. Vốn bằng tiền
19.280.681  
19.448.148
- Quỹ tiền mặt
- Tiền gửi Ngân hàng
1.436.091
10.629.573
 
4. Nợ phải thu 25.696.045  
5. Nợ phải trả   44.410.571
- Trong đó dư nợ ngân hàng (31/12)   30.022.135
6. Tài sản dự trữ    
- Hàng hóa
- Thành phẩm
- Nhiên liệu, bao bì
9.495.300
5.939.073
3.763.884
 
7. Khấu hao tài sản cố định 292.724  
Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng dẫn đến trả lãi cho ngân hàng lớn ® thu nhập doanh nghiệp nhỏ.
          Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh :
          Tổ chức bộ máy :
          Hội đồng quản trị :
1. Thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty.
          2. Giám sát giám đốc tiến hành và những người quản lý khác.
3. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Quyết định các vấn đề về cơ cấu tổ chức của Công ty.
 
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)