Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình
Đăng ngày 11-01-2013 Lúc 06:38'- 3903 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
PHẦN I
 

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ XÂY DỰNG BA ĐÌNH

 

1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình

   Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Ba Đình là một doanh nghiệp cổ phần được thành lập theo quyết định số 3381 QDUB ngày 4/8/2000 của UBND Thành phố Hà nội. Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Ba Đình hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nhà, xây dựng dân dụng, công nghiệp…. 
 Công ty gồm 2 xí nghiệp thành viên với kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong ngành xây dựng. Mục tiêu của công ty là phát huy truyền thống phấn đấu phát triển mở rộng thị trường hơn nữa trở thành công ty có tiềm lực kinh tế mạnh tầm cỡ trong ngành xây dựng.
  Trụ sở chính: 46 Nguyễn Trường Tộ – Ba Đình – Hà nội
  Tên giao dịch quốc tế: Ba Đình – Construction investment joint stock company
 Tên viết tắt: Sacisjco

 
Công ty có trách nhiệm nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo quản và phát triển vốn do nhà nước giao; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác do nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và những nhiệm vụ khác.
Tổ chức quản lý, triển khai công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới khoa học công nghệ tiên tiến và trang thiết bị hiện đại, đổi mới công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.

 
+ Lập, quản lý thực hiện đầu tư các dự án xây dựng và phát triển nhà, khu dân cư.
+ Liên doanh, liên kết đầu tư vào phát triển nhà và đô thị

 
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng
+ Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về đầu tư và xây dựng về nhà đất.
+ Tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng.

 
+ Xây dựng các công trình dân dụng, thể thao vui chơi giải trí
+ Xây dựng các công trình công nghiệp.

 
+ Mua bán nhà cửa, dịch vụ chuyển đổi quyền sở hữu
+ Sản xuất kinh doanh cấu kiện vật liệu xây dựng các loại
+ Kinh doanh nhà, khách sạn, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí
+ Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 
Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu tư với một cơ sở vật chất công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nhằm hoàn thiện muc tiêu đẩy lùi tụt hậu, từng bước củng cố xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực xây dựng.
Công ty đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Công ty đã khẳng định phương châm đa dạng hoá mặt hàng thuộc nhiều ngành chú trọng công tác thị trường vì đây là nền tảng vững chắc cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh. Quá trình đổi mới công nghệ gắn liên với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng thị trường của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý. Tổng doanh thu, lợi nhuận và các các chỉ tiêu khác đều tăng đặc biệt là tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong tổng công ty đã tăng lên đáng kể, điều này có giá trị to lớn trong việc khuyến khích tinh thần hăng hái lao động của cán bộ công nhân viên bởi đời sống vật chất của họ được bảo đảm.
Và đây cũng chính là nguyên nhân làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên. Song đòi hỏi phải có sự kết hợp với các công tác khác như, kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm, điều hành sản xuất, quản lý kĩ thuật và công tác nhân sự...
Kết quả kinh doanh

 
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1. Doanh thu (tr.đồng) 18.000 19.569 22.106
2. Lợi nhuận (tr.đồng) 153 174 223
3. Thu nhập bình quân (nghìn đồng) 930 1.100 1.270
 
 
Qua bảng trên ta thấy công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Ba Đình đang thực sự đi lên, thực sự đã hoà nhập với nền kinh tế mới. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bước khẳng định được mình. Cùng với chuyển biến của ngành xây dựng nói chung, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng đã thu được một số kết quả ban đầu trong việc tổ chức lại sản xuất, tiến hành sản xuất không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp ngày càng nhiều hàng hoá cho sản xuất. Trong quá trình sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất, công ty phải khai thác, tận dụng năng lực sản xuất, quy định khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao đời sống cho người lao động. Đó là một minh chứng cụ thể trong cách tổ chức quản lý tổ chức sản xuất.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng cao là nhờ công ty đã biết tự đổi mới về nhiều mặt, từ hình thức đến nội dung. Việc bám sát thị trường, phát huy nội lực mạnh dạn đầu tư tưởng như thật đơn giản nhưng nó lại là kết quả của quá trình vận động hết mình từ giám đốc đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy công ty được quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước giao theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Các khoản mà công ty phải nộp là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế khác và nộp cấp trên.
Tình hình nộp ngân sách
Đơn vị: Triệu đồng

 
Chỉ tiêu 2003
Nộp Ngân sách 516
Nộp cấp trên 1.046
 
2.2. Những ưu và nhược điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Ba Đình
* Ưu điểm
 Một là: Quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty đã chọn được hướng đi đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ thực tại, chiến lược phát triển của Tổng công ty trong tương lai và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngay từ năm đầu thành lập cho đến nay hàng năm Công ty đều đạt mức lợi nhuận khá cao so với các đơn vị cùng ngành.
Hai là, Công ty có đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường. Đội ngũ lãnh đạo từ Giám đốc, Phó giám đốc, các trưởng, phó các phòng, ban đều có bằng đại học. Đồng thời bộ máy quản lý của Công ty không ngừng được kiện toàn, công tác tuyển dụng và công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động được chú trọng, từng bước đã chấn chỉnh công tác định mức lao động, định mức nguyên nhiên vật liệu và khoán tiền lương theo sản phẩm, sắp xếp bố trí lực lượng lao động phù hợp với trình độ tay nghề và yêu cầu của công việc, có chế độ bồi dưỡng kịp thời đối với người lao động làm thêm giờ góp phần khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, tự nguyệnlàm thêm giờ đối với những công trình trọng điểm cần hoàn thành trước tiến độ thi công nhằm phục vụ cho các mục đích chính trị xã hội hoặc chuyển sang thi công các công trình mới thắng thầu.
Ba là: công ty luôn chú trọng tới chất lượng sản phẩm, có biện pháp tổ chức thi công tiên tiến, có đội ngũ công nhân lành nghề có trách nhiệm cao với công việc. Công ty đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa kỹ thuật vào sản xuất, mua sắm được nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho thi công hiện đại đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của các công trình thi công, đồng thời khuyến khích được cán bộ công nhân viên phát huy nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng lực thi công cho Công ty và tiết kiệm được nhiều chi phí qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bốn là; công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước và Tổng công ty về chế độ báo cáo thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài chính, công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước và cấp trên.

* Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của mình, hiện nay Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần sớm được khắc phục:
Một là, công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm chưa đáp ứng được với nhiệm vụ được giao, với tiềm lực máy móc thiết bị, con người của công ty. Thể hiện sự quan tâm chưa đúng mức tới công tác tiếp thị, công tác đối ngoại… Các công trình xây dựng chủ yếu là do Tổng công ty giao thầu. Công tác đấu thầu thi công các công trình đạt hiệu quả thấp. Bài thầu chưa có khả năng thuyết phục chủ đầu tư.
Hai là, công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội ngũ làm công tác kế hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trường, kinh nghiệm còn thiếu, chưa có khả năng tổng hợp dẫn tới trong công việc còn nhiều lúng túng, sai sót, hiệu quả công việc chưa cao, còn đuổi theo công việc. Lực lượng làm công tác kế hoạch còn mỏng, chưa tự giác học hỏi phấn đấu.
Ba là, Công tác tiền lương còn có bất cập, quản lý chưa chặt chẽ thống nhất và việc phối hợp chấm công giữa các bộ phận chức năng với các đội tới việc trả lương chưa thật chính xác, trùng lặp và có trường hợp chưa công bằng. 
Công tác thu hồi công nợ, công tác hạch toán còn kém. Công tác quyết toán định kỳ thực hiện chưa tốt.
Bốn là, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả chưa cao. Chẳng hạn sự phối hợp giữa phòng kinh tế kế hoạch và phòng tài vụ không tốt dẫn đến tình trạng nợ đọng quá nhiều trong thanh toán hợp đồng với khách hàng, cũng như thu hồi từ các chủ đầu tư.
Năm là, các biện pháp kích thích tạo động lực cho người lao động còn đơn điệu, ít tác dụng, nhiều biện pháp còn mang tính hình thức… Ngoài ra Công ty chưa tạo được môi trường thuận lợi đầy đủ cho người lao động phấn khởi, yên tâm lao động.

          3. Năng lực lao động của công ty
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm: 117 người. Trong đó 11 cán bộ quản lý còn lại 106 công nhân sản xuất thuộc các Xí nghiệp.

 

BẢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY

 
 
Số
TT
Loại lao động Tổng số Trình độ Độ tuổi Giới tính
ĐH TC SC 35 35-50 50 Nam Nữ
1 Nhân viên
Quản lý
11 9 0 2 4 3 4 8 3
2 Nhân viên
Kỹ thuật
18 10 4 4 8 5 4 16 2
3 Nhân viên khác 88 5 0 83 50 28 10 60 28
4 Tổng số 117 24 4 89 62 36 19 84 33
 
5
Tỷ trọng so
với tổng số
lao động
   
20%
 
3%
 
77%
 
52%
 
30%
 
18%
 
71%
 
29%
         
         Tỷ lệ lao động trình đại học toàn công ty là 24/117, chiếm 20%. Trong đó:
          Lao động quản lý có tỷ lệ đại học là 30%
          Lao động kỹ thuật có tỷ lệ đại học là 41%
          Nhân viên lao động khác có tỷ lệ đại học là 20%.
          Qua bảng cơ cấu lao động khác có tỷ lệ lao động trực tiếp làm việc là 77% là tương đối thấp trong khi lao động quản lý là 23%. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp. Do đó công ty cũng cần xem xét và bố trí lại lực lượng lao động cho phù hợp.  
 

 
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)