Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống tài liệu trong quá trình áp dụng ISO 9000 tại công ty chế tạo điện cơ
Đăng ngày 03-12-2012 Lúc 04:47'- 2309 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu

CHƯƠNG I  GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ NỘI

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công  ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội là cơ sở chế tạo máy điện đầu tiên của Việt Nam, được thành lập từ năm 1961. Công ty là thành viên của Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật – Bộ Công nghiệp.
Công ty có tên giao dịch quốc tế: Hanoi Electrical Engineering Company.
Viết tắt là: CTAMAD.
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc làm hậu phương vững chắc cho cuộc cách mạng  dân tộc giải phóng miền Nam. Ngày 15/01/1961, Bộ Công nghiệp đã triệu tập hội nghị hiệp thương giữa 3 cơ sở:
Phân xưởng cơ điện I thuộc trường Kỹ thuật I .
Phân xưởng đồ điện thuộc tập đoàn sản xuất Thống Nhất.
Phân xưởng cơ khí công tư hợp doanh Tự Lực .
Khi thành lập nhà xưởng là các xưởng trường, xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang Trung và 44 Lý Thường Kiệt với 571 cán bộ nhân viên. Nhà máy đã mất nhiều công sức để vượt qua nhiều khó khăn bắt tay vào tổ chức sản xuất. Sản phẩm ban đầu là động cơ có công suất từ 0,1KW đến 10KW và các thiết bị phụ tùng sản xuất khác.
Năm 1968 Công ty tiếp nhận và quản lý cơ sở đúc gang của nhà máy công cụ số 1 (nay là Công ty cơ khí Hà Nội) tại Đông Ngạc, Hà Nội.
Đầu thập niên chính phủ Việt Nam tiếp nhận viện trợ của chính phủ Hungary đề xây dựng một dây truyền sản xuất đồng bộ để sản động cơ điện có công suất từ 40 KW trở xuống. Đến năm 1997 hoàn thành việc xây dựng và giao cho nhà máy quản lý.
Ngày 4/12/1977 cơ sở này tách khỏi nhà máy để thành lập nhà máy chế tạo điện Việt Nam – Hungary.
Giai đoạn những năm 80 và đầu thập niên 90:
Do nhu cầu về sản phẩm thiết bị điện làm nguồn động lực trong các ngành kinh tế quốc dân và dân dụng ngày càng tăng làm cho nhà máy phải mở rộng mặt bằng nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị chuyên dùng để có thể đáp ứng được nhu cầu này. Trong giai đoạn này, nhà máy đã có thêm một số sản phẩm mới như quạt trần sải cánh f 1400, quạt trần sải cánh f 1200, quạt bàn f 400, chấn lưu đèn ống. Trong giai đoạn này nhà máy cũng xây dựng thêm xưởng cơ khí 2, xây dựng mới nhà 3 tầng làm văn phòng làm việc cho bộ phận quản lý nhà máy tại 44B Lý Thường Kiệt. Chuyển toàn bộ cơ sở 22 Ngô Quyền cho tổng công ty Dầu khí để lấy tiền bổ xung cho nguồn vốn lưu động và mua sắm trang thiết bị mới tăng cường năng lực sản xuất.
Giai đoạn đổi mới để phát triển.
Những năm đầu thập niên 90, đứng trước thách thức to lớn đó là:
1)       Nhu cầu về sản phẩm điện cơ có đột biến đặc biệt là các động cơ có công suất lớn, điện áp cao dùng trong ngành sản xuất xi măng, thép, phân bón... đòi hỏi nhà máy phải đầu tư về nhà xưởng, thiết bị chuyên dùng, công nghệ tiên tiến để có sản phẩm đáp ứng nhu cầu về cả số lượng và chất lượng.
2)       Yêu cầu về môi trường của thành phố và xã hội ngày càng cao. Việc để một nhà máy cơ khí với rác thải công nghiệp và độ ồn cao ở trung tâm thành phố là không thể chấp nhận được.
Từ hai lý do trên đòi hỏi nhà máy phải tìm giải pháp gi chuyển khỏi trung tâm thành phố càng sớm càng tốt trước khi bị chính quyền buộc phải gi chuyển.
Cuối cùng nhà máy đã chọn giải pháp liên doanh với nước ngoài: đó là công ty SAS TRADING của Thái Lan xây dựng ở 44 Lý Thường Kiệt thành tổ hợp khách sạn và văn phòng để có 35% vốn góp, tạo thêm ngành kinh doanh mới.
Từ năm 1995 – 1998, nhà máy hoàn thành hai việc:
Hoàn tất việc xây dựng tổ hợp khách sạn và văn phòng tại 44 Lý Thường Kiệt.
Hoàn tất việc xây dựng nhà máy mới tại Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội với tổng diện tích 40900 m­­2 (gấp 4 lần nhà máy cũ). Việc xây dựng được tiến hành theo phương thức vừa xây dựng vừa di chuyển vừa duy trì sản xuất .
Đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 được xây dựng xong và đi vào sản xuất.
Để phù hợp với ngành kinh doanh vào ngày 15 tháng 01 năm 1996 nhà máy đổi tên thành công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội . Năm 2002 cônh ty đã tiến hành cổ phần hoá thành công phân xưởng đúc gang và tách thành Công ty cổ phần Điên cơ Hà Nội (HAMEC) đặt tại Chèm Đông Ngạc Từ Liêm Hà Nội Côgn ty HEMEC chính thức đi vào hoạt động và hoạch toán độc lập vào tháng 5 năm 2002.
Hiện nay Công ty có hai cơ sở sản xuất:
Cơ sở I: km 12 quốc lộ 32 Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.
Cơ sở II: Nhà máy tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân, TP. Hồ Chí Minh.
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty CTAMAD chuyên sản xuất các loại động cơ điện, máy biến áp phân phối, máy phát điện và các thiết bị điện khác bao gồm:
Động cơ điện, máy phát điện một chiều và xoay chiều.
Động cơ diện một pha
Động cơ điện ba pha nhiều tốc độ.
Máy phát tàu hoả.
Động cơ thang áy.
Quạt công nghiệp.
Bộ ly hợp điện từ, phanh điện từ.
Các thiết bị điện.
Máy biến áp phân phối.
Các loại tụ và bảng điện.
Công suất cuả máy có từ loại 0,12 KW – 2500 KW.
Sản phảm của công ty đạt chất lượng cao, hiệu quả trong sử dụng, giao hàng đúng hẹn, hình thức đẹp.
Các loại sản phẩm của Công ty sản xuất thì có tới 70 % sản phẩm có công suất từ 15 KW trở xuốn. Riêng các loaị động cơ có công suất 3 KW, 7,5 KW, 11KW chiếm tới 60 % tổng sản phẩm.
Nội dung cơ bản của quy trình sản xuất trong công ty có thể khía quát như sau: Từ nguyên liệu chủ yếu là tôn silic, dây điện từ, nhôm, thép, tôn tấm và các bán thành phẩm mua ngoài thông qua bước gia công như :
Dập phôi, dập hoa to, stato, dập và épa cánh gió, lắp gió, đúc nhôm tạo stato.
Gia công cơ khí, tiện, tiện nguội, phay, gò hàn.
Sau đó sản phẩm động cơ diện được bảo vệ trang trí bề mặt, lăps giáp thành phẩm, KCS  sản phẩm xuất xưởng, bao gói và nhập kho.
2. Đặc điểm về thị trường
Khách hàng của Công ty STAMAD là các Công ty chế tạo bơm, Tông công ty thép, Tổng công ty xi măng, Tổng công ty phân bón và hoá chất. Tổng công ty mía đường, Tổng công ty điện lực Việt Nam… và người tiêu dùng trong cả nước.
Nhu cầu thị trường trong nước đa dạng và phức tạp với nhiều loại nhu cầu từ động cơ công suất 0,12 KW trọng lượng 3 kg/chiếc đến loại động cơ có công suất 2500 KW trọng lượng 23 tấn/ chiếc.
Trong cùng loại động cơ công suất giống nhau có thể có tám loại với nhiều cấp vòng bi khác nhau, kiểu lắp đặt khác nhau.
Nhu cầu từng loại khác nhau không đồng đều có những loại chỉ có một chiếc.
Thị trường của Công ty gồm:
Thị trường đầu vào, nguyên vật liệu chính của Công ty là các sản phẩm của ngành cơ khí, luyện kim như sắt, thép, nhôm, gang…và một số vật tư phụ. Đầu vào của Công ty chủ yếu mua ở trong nước.
Thị trường đầu ra: Hiện nay Công ty có mạng lưới tiêu thụ phân bố ở 61 tỉnh, thành phố thông qua các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhìn chunh thị trường của Công ty chủ yếu là nội địa nhưng hiện nay Công ty đangcó xu hướng xuất sang một số thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty: Hiện nay đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Công ty chế tạo máy Việt Nam – Hungary sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm tương đối giống sản phẩm của Công ty. Ở miền Nam là Công ty thiết bị điện 4 sản xuất động cơ trung bình và nhỏ.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm một Giám đốc và hai phó giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Dưới Ban giám đốc là các phòng ban, các trung tâm, các xưởng sản xuất.


Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)