Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đăng ngày 22-07-2012 Lúc 04:04'- 1817 Lượt xem
Giá: 5 000 VND / 1 Tài liệu
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
 
1.1. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hoạt động chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất là sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường. Ngoài hoạt động cơ bản đó doanh nghiệp sản xuất còn tiến hành một số hoạt động khác như cung cấp một số dịch vụ, lao vụ hay tiến hành hoạt động đầu tư tài chính… Như vậy, trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ phát sinh rất nhiều loại chi phí, những loại chi phí này phát sinh thường xuyên và liên tục do đó để có thể nắm rõ được về chi phí, tính toán chính xác chi phí và giá thành sản phẩm buộc mỗi doanh nghiệp phải đặt ra yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Vai trò
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể:
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh, đồng thời nó là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Đây là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng quát kết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Qua tính toán giá thành và chi phí sản xuất giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra các khâu yếu kém trong quản lý để khắc phục nhằm tổ chức sản xuất ở đơn vị khoa học hơn
1.1.2.2. Nhiệm vụ
          Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự  trữ  hàng hoá luân chuyển, lưu thông sản phẩm, hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư…kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí sản xuất bao gồm có nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau, để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định, nhằm tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được gọi là chi phí sản xuất.
Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định.
1.2.1.2. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật hoá ( khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu…) mà còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ; các loại thuế không được hoàn trả như thuế GTGT không được khấu trừ, thuế tài nguyên… Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Vì vậy thực chất chi phí sản xuất chính là hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp.
1.2.1.3.  Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều yếu tố có nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, mục đích...và vai trò khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo công dụng, mục đích của chi phí, chi phí.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng bao gồm:
           - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên, vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài sản xuất.
          - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định, không gồm của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
          - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên. Bao gồm các điều khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Phân loại theo nội dung của chi phí:
Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu các chi phí phát sinh được sắp xếp theo từng yếu tố. Thực chất chỉ có ba yếu tố là chi phí về lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để cung cấp thông tin một cách cụ thể theo từng yếu tố nhằm phục vụ và xây dựng phân tích vốn lưu động, việc lập và kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của nó.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
          - Chi phí nhân công: Bao gồm tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp: là chi phí về khấu hao những tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, như các máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng…
          - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí…
            -  Chi phí khác bằng tiền:  Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí phí nói trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động trong kỳ.
 
* Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): Là chi phí không thay đổi về tổng số khi thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về điện thắp sáng…
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng khi xây dựng các mô hình trong mối quan hệ sản lượng và lợi nhuận nhằm xác định điểm hoà vốn, đưa ra các quyết định kinh doanh, nâng cao hiêu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Khái niệm: Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
           Về thực chất: Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
          Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch thường do bộ phận kế hoạch hoặc do bộ phận kế toán quản trị lập và nó được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo, sản xuất sản phẩm. Nó chính là mục tiêu phấn đấu trong kỳ kế hoạch, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản vật tư, lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ sản xuất tạo sản phẩm và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để tiến hành quá trình sản xuất tạo sản phẩm. Nó là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, hay lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lãi trước thuế của doanh nghiệp.
Array
(
    [type] => 8192
    [message] => preg_replace(): The /e modifier is deprecated, use preg_replace_callback instead
    [file] => /home/pwhqfmvb/GiangVien/includes/countries.php
    [line] => 435
)